AMOGHADARŚANA
AMOGHADARŚANA (1), còn được gọi là Pu-k’ung-chien-p’u-sa (Bất không kiến Bồ tát) hay Pu-k’ung-yen-p’u-sa (Bất không nhãn Bồ tát) hay Cheng-liu-p’u-sa (Chánh Lưu Bồ tát) trong tiếng Hán, và trong tiếng Nhật ngài được gọi là Fukū Ken-bosatsu, là một trong 16 vị bồ tát trong Hiền Kiếp (Bhagrakalpa). Ngài tọa ở vị trí thứ hai từ bên trái của cõi Tam Thế Minh Vương (Trilokya-vijayarāja), nằm ở phía đông của Kim cương giới mạn đà la (Vajradhātu-maṇḍala). Vị bồ tát này quán sát nỗi khổ và niềm vui của tất cả chúng sanh bằng năm con mắt mà mình sở hữu, và ngài dẫn dắt họ vào Vô Dư Niết bàn. Do đây mà ngài được gọi là Amoghadarśana hay ‘bất không nhãn bồ tát’.
Mật danh của ngài (guhya-nāma) là Samanta-darśana-vajra (Phổ Kiến Kim Cang; và đôi khi cũng được gọi là Tattva-vajra). Chủng âm của ngài là aḥ. Biểu tượng samaya (tam muội) của ngài là ‘con mắt’ với ý biểu đạt khả năng cứu độ chúng sanh của ngài. Theo như Ta-cheng-kuan-hsiang- man-na-lo-ching-chu-e-ch’ū-ching (Kinh Đại thừa nói về quán hiện tướng thiện ác trong mạn đà la đại thừa), ngài có màu da trắng hồng, tay trái co lại đặt ngang hông, tay phải ngài cầm một cành sen, có khuôn mặt như con người. Thủ ấn của ngài có hình dáng như Phật nhãn. Thần chú của ngài là Oṃ amogha-darśana-svāhā aḥ.
Ngài cũng xuất hiện trong Thai Tạng Giới Mạn Đà La (Garbha-dhātu-maṇḍala), và guhya-nāma, mudrā và những đặc tính khác đều tương tự với Kim Cương Giới Mạn Đà La, chỉ có chủng âm và tam muội là khác. Chủng âm trong Thai Tạng Giới Mạn Đà La của ngài là ka hay aḥ, và tam muội là một hoa sen có khuôn mặt người.
Tài liệu nói về bồ tát Amoghadarśana liên kết với Thai Tạng Giới Mạn Đà La chỉ được tìm thấy trong bản chú giải của kinh Đại Nhật (Mahāvairocana Sūtra), được viết ở chùa Hsüan-fa-ssu, Trung Quốc (Moc. 4391 a).
- A. G.
AMOGHADARŚANA (2), một con nāgs (rắn hổ mang) được nói đến trong Mahāvyutpatti (Danh Nghĩa Đại tập) trong chương có tên là ‘Dharmadeśanāśravaṇādināmāni’ (ch. 138, p. 49).