AMARAVATĪ

AMARAVATĪ (1), còn gọi là Amara. Một thành phố phồn thịnh vào thời Đức Phật Dīpaṅkara. Bồ-tát được sinh ra ở thành phố này trong một gia đình Bà-la-môn đại phú và được đặt tên là Sumedha (Buv. ii, 6; DhpA. I, 83). Theo Mahābodhivaṃsa (trang 2) thành phố này được gọi như vậy bởi vì nó là nơi sinh sống của những người giống các chư thiên.

AMARAVATĪ (2), một thành phố, vào thời Đức Phật Koṇḍañña, rộng 18 dặm.  Nó ở Devavana, gần thành phố này, Đức Phật Koṇḍañña đã thuyết bài pháp đầu tiên của mình cho một loạt chư thiên và con người, ngồi hàng đầu là 10 trăm ức (koṭis) Tỳ-kheo đã xuất gia cùng Ngài (BuvA. 134). Thành phố còn được gọi là Arundhavatī (ibid. n. 2).

AMARAVATĪ (3), ‘nơi ở của những vị thần bất tử’.  Đây là một trong những từ đồng nghĩa-được sử dụng cả trong kinh văn tiếng Pali và tiếng Phạn để chỉ thành phố của vua trời Đế-thích. Trong Phật giáo, nó chỉ mang nghĩa đen và nghĩa thần thoại, chứ không mang ý nghĩa giáo lý.  Nó xuất hiện ở một vài chỗ trong kinh văn tiếng Pali như một phép so sánh mà các tác giả đã lấy Amaravatī làm tiêu chuẩn so sánh khi mô tả các thành phố trên trái đất.

 

Trong Samantapāsādikā, khi vua A-dục ra lệnh cho các quan tướng của mình trang hoàng thủ đô để chào mừng việc hoàn thành 84.000 tịnh xá, họ muốn trang hoàng nó thật đẹp để nó có thể lộng lẫy hơn cả Amaravatī (devaloke amaravatiyā rājadhāniyā sirito adhikatarassasirikaṃ viya nagaraṃ kātukāmena ussāhajātena mahājamena alaṅkatapaṭiyattaṃ nagaraṃ : VinA. I, 49, 19 ff.).

Tác giả của Cūlavaṃsa so sánh Polonnaruwa, thủ đô của Vijayabāhu, với Amarāvatī: alakeva kuberassa sakkassevāmarāvatī rājadhānī āha tassa pulatthinagarīva sā (Mhv. lxxx, 5).

Amaravatī, một thành phố xinh đẹp và phồn thịnh, là quan niệm chủ yếu được hình thành bởi các tác giả tiếng Phạn.  Mô tả về thành phố của vua trời Đế-thích là như nhau ở cả kinh văn tiếng Pali và tiếng Phạn, nhưng nhiều từ đồng nghĩa được sử dụng để biểu thị nó.  Cái tên Amaravatī được sử dụng ở một vài nơi, như đã nói ở trên.

Thành phố này được mô tả trong phần Indralokagamana của Vanaparva của Mahābhārata. Ở đây có nói rằng nó là một thành phố phồn thịnh và thú vị với những bông hoa của mỗi mùa và cây thiêng đủ loại.  Thiên viên Nandana cũng được tìm thấy trong thành phố này.

Như vậy, có thể thấy rằng các tác giả tiếng Pali đã quen thuộc với quan niệm này về một thành phố xinh đẹp trên cõi trời, như được tìm thấy trong Mahābhārata.

A. G. S. K.