AI là một trong các nguyên âm tiếng Phạn và là một trong các ký tự Siddhaṃ. Nó được phiên âm sang tiếng Trung theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như 愛 藹 (ai), 野 (yeh), (chieh).

Trong Kinh Phổ Diệu (Lalitavistara), trang 89 (Bản dịch tiếng Trung 方 廣 大 莊 嚴 經 (Phương Quảng Đại Trang Nghiêm Kinh tập IV) có ghi như sau: cách viết của chữ Ai là đứng với airyāpatha-śreyān.

Theo Taishō, số 880, chữ Ai là tinh túy tối thắng không thể nghĩ bàn của tất cả các tinh túy (Skt. Aiśvarya = thứ thuộc về chúa hoặc Đấng tạo hóa (Iśvara)). Hơn nữa, theo Meikaku’s Bukkyo-Daijii (佛 敎 大 辭 集, Phật Giáo Đại Từ Tập, ND), tên tiếng Phạn của thần Isvara là Aidairi (愛 提 里 Aindriya), vì vậy nó là cái tên giải thích ý nghĩa của quyền uy tối thượng.

Nhiều nhà chú giải Trung Quốc và Nhật Bản đã gán cho nó ý nghĩa là Tự do, sva-lakṣa, chiến thắng,… dựa vào những cách giải thích đã đề cập ở trên.

  1. K.

THƯ MỤC: Kinh Đại Bát Niết Bàn (Mahāparinirvāṇa-sūtra), tập VIII (Nanji), Số 118); Kinh Đại Nhật Như Lai (Mahāvairocana-sūtra), tập V (Nanjio, Số 530); Mañjuśrīparipṛcchā (大乘百福莊嚴相經-Đại Thừa Bách Phước Trang Nghiêm Tướng Kinh, ND), tập I (NanjiO, Số 442); Hsi-tan-tsang (悉 曇藏 (Tất Đàm Tàng,ND) hay Tàng thư Siddhaṃ), tập V.