AGATI SUTTA (KINH AGATI SUTTA)
AGATI SUTTA (KINH AGATI SUTTA). Ba bài Kinh dưới cùng một tiêu đề được tìm thấy trong bộ Catukka Nipāta trong Tăng Chi Bộ (Aṅguttara Nikāya) là bài Kinh thứ bảy, tám và chín của chương Cāravagga (A.II, 18-9).
Trong bài đầu tiên, Đức Phật tuyên bố rằng một người có thể sẽ rơi vào tà đạo (agatigamana) theo bốn cách, nghĩa là, do tham (chanda), sân (dosa), si (moha) hay hèn nhát/ sợ hãi (bhaya). Một câu kệ ở cuối của bài Kinh nói rằng danh tiếng của một người mà vi phạm Giáo Pháp (dhamma) qua bất kỳ một phẩm tính nào được đề cập bên trên sẽ bị tàn đi như mặt trăng trong thời kỳ trăng mờ (của hai tuần tối – dark fortnight).
Bài thứ hai, Ngài tuyên bố rằng một người mà không có tham, sân, si và sợ hãi sẽ không bị rơi vào tà đạo. Câu kệ ở cuối bài Kinh khẳng định rằng danh tiếng của một người mà không vi phạm Giáo Pháp (dhamma) qua bất kỳ một phẩm tính nào bên trên sẽ chắc chắn như mặt trăng trên bầu trời trong thời kỳ trăng sáng (của hai tuần sáng – bright fortnight).
Bài thứ ba nhưng là sự kết hợp của hai bài Kinh trên, theo như luận giải thì là vì lợi lạc của những người thông minh (bujhakānam vasena).
Bản Kinh Bhattuddesaka (Bhattuddesaka Sutta) (A.II,19) cũng đưa ra bốn phẩm tính tương tự – tham, sân, si và sợ hãi – thông qua đó, một vị Tỳ-kheo Tri Phạn (bhattuddesaka) có thể rơi vào tà đạo và có thể bị tái sinh vào luyện ngục, trong khi nếu không có bốn phẩm tính này có thể sẽ dẫn Vị đó lên thiên đường.
Trong Kinh Giáo-thọ-thi-ca-la-việt (Sigālovāda Sutta) (D.III, 182), Đức Phật thể hiện cùng một quan điểm khi Ngài chỉ dạy rằng một người có những hành vi bất thiện bởi rơi vào tà đạo do tham, sân, si và sợ hãi. Một người không có những tính chất đó sẽ không có hành vi bất thiện. Những câu kệ xuất hiện trong ba bản Kinh Agati cũng được tìm thấy trong Kinh Giáo-thọ-thi-ca-la-việt được Đức Phật thuyết giảng.
Bản luận giải viết rằng chandāgatiṃ gacchati là chandena agatiṃ gacchati, akattabbaṃ karoti, tức là, rơi vào tà đạo bởi ham muốn và làm những điều không nên làm. Agati không được giải thích trong bản luận giải.
C.W