ĀDHĀRA-MUDRĀ

ĀDHĀRA-MUDRĀ, tên một loại định (samādhi), cũng có khi được viết là ādhāraṇa mudrā. Rất khó để xác định thuật ngữ gốc của từ này hoặc nghĩa ban đầu của nó. Tuy nhiên có thể nói rằng đa phần những văn bản cổ xưa thì sử dụng thuật ngữ  Ādhāra-mudrā-samādhi, còn những văn bản sau này thì sử dụng ādhāraṇa. Ví dụ như Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa (Prajñāpāramitā Sūtra) (nghĩa là Đại Bát Nhã Sơ Phần Śatasāhasrikā-prajñāpāramitā’, 1416.20) sử dụng Ādhāra thay vì Ādhāraṇa.

Nhưng nói chung những thuật ngữ này không quá khác biệt về nghĩa khi xem xét mối liên hệ giữa các bản dịch tiếng Hán. Ādhāra (hoặc Ādhāraṇa) nghĩa là ‘chịu đựng’, ‘giữ vững’, ‘chống đỡ’, nhưng trong trường hợp này nó có nghĩa là nắm giữ thuật bùa chú (dhāraṇī). Mudrā thì khá nổi tiếng với nghĩa là ấn chú, những kiểu đan chéo những ngón tay vào nhau trong thực hành mật tông, cả Phật giáo lẫn ngoại đạo đều có. Do dây thuật ngữ  ādhāraṇa mudrā samādhi có thể được hiểu là một loại định có thể được so sánh với thực hành mật chú hoặc bùa chú.

Loại định này có mặt trong tập thứ ba của bộ năm quyển về Đại Bát Nhã Sơ Phần (PañcaviṃśatiŚatasāhasrikā-prajñāpāramitā) (Nanjio, No. 1169). Trong đây đề cập đến 108 loại định. Sau này loại định này cũng được cho vào bộ Danh Nghĩa Đại Tập (Mahāvyutpatti) (No. 525).


Tuy nhiên liên quan đến nội dung chi tiết của nó thì những nguồn này không có bất kỳ tài liệu tham khảo nào. Nó chỉ xuất hiện trong một danh sách các loại định mà không có bất kỳ ý nghĩa hay nội dung như những bản kinh Đại thừa khác, ví dụ như 51 loại định trong  Danh Nghĩa Đại Tập, hơn một triệu loại định trong kinh Hoa Nghiêm (Avataṃsaka Sūtra) (chỉ nói đến vài loại định), 103 loại định, hay mười ngàn loại định trong kinh Hoa Nghiêm, v.v…

Vì vậy chúng ta chỉ có thể đoán chừng về sự đa dạng của các loại định được nói đến trong hệ thống Tâm lý học Phật giáo.

S. K.