ABHIVINAYA

ABHIVINAYA. Như là từ abhidhamma, từ abhivinaya cũng vậy, trong phạm vị này xuất hiện trong những thuyết giảng Phật Giáo buổi đầu, không bao giờ xuất hiện dưới dạng chủ cách mà cách vị trí, tức là cách gián tiếp. Do đó, cùng với cách tương ứng của từ abhidhamma,  abhivinaya xuất hiện trong những diễn đạt như abhidhamme ca abhivinaye ca sikkhitabbaṃ, có nghĩa là theo đó mà một người nên rèn luyện bản thân trên phương diện giáo lý (dhamma) và giới luật (vinaya). Tiền tố abhi trong ngữ cảnh chỉ có nghĩa đơn thuần


là ‘trên phương diện đó,’ hoặc ‘đối với,’ hoặc ‘liên quan đến’; nhưng nó không mang ý nghĩa là “cao hơn” mà nếu cho dù từ này có thể được dùng như abhidhammavinaya được dùng để chỉ ra một phân loại tạng phẩm riêng biệt, nhưng nó không được phép được gọi là  abhivinaya[1] vì không có mặt một phân loại với tên đó.

Tuy nhiên, một số chú giải vẫn cố gắng hình dung một cách phân loại kinh điển như vậy như là dhamma, abhiddhamma, vinaya, abhivinaya. Theo như cách thức phân loại này mà được tìm thấy trong những chú giải về bộ Dīgha và Aṅguttara, abhivinaya có thể có nghĩa là phần Khandha và Parivāra[2] trong Vinaya (Luật Tạng), hoặc là đồng nghĩa với nhiệm vụ làm ô nhiễm lắng xuống.[3]



[1] Về điểm này, tuy nhiên, xem bài về ABBHIDHAMMA-G. P. M.

[2] abhivinayo ti Khandhaka-Parivārā: DA. III, trang 1047; AA. V, trang 7.                      

[3] kilesa-vūpasamakaraṇaṃ abhivinayo: DA. III, trang 1047; AA. V, trang 7.