No
|
Pāḷi
|
Việt
|
1
|
seyyathāpi, bhikkhave, vatthanti upamāvacanamevetaṃ. upamaṃ karonto ca bhagavā katthaci paṭhamaṃyeva upamaṃ dassetvā pacchā atthaṃ dasseti,
|
‘Này các Tỳ Kheo, giống như tấm vải’; cụm từ này là lời ví dụ. Khi làm ví dụ, có chỗ Thế Tôn đưa ra ví dụ trước, rồi sau mới trình bày ý nghĩa;
|
2
|
katthaci [P 1.166] paṭhamamatthaṃ dassetvā pacchā upamaṃ,
|
Có chỗ Ngài trình bày ý nghĩa trước, rồi sau mới đưa ra ví dụ;
|
3
|
katthaci upamāya atthaṃ parivāretvā dasseti,
|
Có chỗ Ngài trình bày theo cách bao phủ ý nghĩa bằng ví dụ
|
4
|
katthaci atthena upamaṃ.
|
Có chỗ Ngài trình bày theo cách bao phủ ví dụ bằng ý nghĩa.
|
5
|
tathā hesa –
|
Chẳng hạn như sau:
|
6
|
“seyyathāpissu, bhikkhave, dve agārā sadvārā, tattha cakkhumā puriso majjhe ṭhito passeyyā”ti (ma. ni. 3.261) sakalampi devadūtasuttaṃ upamaṃ paṭhamaṃ dassetvā pacchā atthaṃ dassento āha.
|
‘Này các Tỳ Kheo, ví như có 2 căn nhà có cửa; tại đó, một người có mắt đứng giữa (2 căn nhà) có thể nhìn thấy…’ Đức Phật đã thuyết toàn bộ bài kinh Devadūtasutta đó theo cách đưa ra ví dụ trước, rồi sau mới trình bày ý nghĩa.
|
7
|
“tirokuṭṭaṃ tiropākāraṃ tiropabbataṃ asajjamāno gacchati, seyyathāpi ākāse”tiādinā (dī. ni. 1.238, paṭi. ma. 1.102) pana nayena sakalampi iddhividhamatthaṃ paṭhamaṃ dassetvā pacchā upamaṃ dassento āha.
|
‘Vị ấy đi xuyên tường, xuyên thành, xuyên núi không bị trở ngại giống như đi trong hư không…’ Thể theo lối ấy, Đức Phật đã thuyết tất cả về thần thông Xuyên thấu bằng cách trình bày ý nghĩa trước, rồi sau mới đưa ra ví dụ.
|
8
|
“seyyathāpi brāhmaṇapuriso sāratthiko sāragavesī”tiādināva (ma. ni. 1.318) nayena sakalampi cūḷasāropamasuttaṃ upamāya atthaṃ parivāretvā dassento āha.
|
‘Này Bà Là Môn, ví như một người nào đó cần lõi cây, tìm lõi cây…’ Thể theo lối ấy, Đức Phật đã thuyết toàn bộ bài kinh Cūḷasāropamasutta đó bằng cách bao phủ ý nghĩa bằng ví dụ rồi trình bày.
|
9
|
“idha pana, bhikkhave, ekacce kulaputtā dhammaṃ pariyāpuṇanti suttaṃ…pe… seyyathāpi, bhikkhave, puriso alagaddatthiko”tiādinā (ma. ni. 1.238) nayena sakalampi alagaddasuttaṃ mahāsāropamasuttanti evamādīni suttāni atthena upamaṃ parivāretvā dassento āha.
|
“Ở đây, này các Tỳ Kheo, một số người con trai từ thiện gia tộc rành rẽ pháp, kinh… Này các Tỳ Kheo, ví như một người nào đó cần một con rắn nước…’ Thể theo lối ấy, Đức Phật đã thuyết toàn bộ bài kinh Alagaddasutta, bài kinh Mahāsāropamasutta và các bài kinh tương tự bằng cách bao phủ ví dụ bằng ý nghĩa rồi trình bày.
|
10
|
svāyaṃ idha paṭhamaṃ upamaṃ
dassetvā pacchā atthaṃ dasseti.
|
Ở bài kinh này, chính Ngài đã trình bày ví dụ trước, rồi sau mới trình bày ý nghĩa.
|
11
|
kasmā panevaṃ bhagavā dassetīti? puggalajjhāsayena vā
desanāvilāsena vā.
|
Tại sao Đức Thế Tôn lại trình bày như vậy?
Do khuynh hướng của con người và nét đẹp của bài giảng.
|
12
|
ye hi puggalā paṭhamaṃ
upamaṃ dassetvā
vuccamānamatthaṃ sukhena
paṭivijjhanti, tesaṃ paṭhamaṃ
upamaṃ dasseti.
|
Bởi vì một số người khi được trình bày ví dụ trước, thì thấu đạt ý nghĩa được giảng một cách vui sướng; đối với những người ấy, Ngài trình bày ví dụ trước.
|
13
|
esa nayo sabbattha.
|
Đó là phương pháp xuyên suốt bài kinh này
|
14
|
yassā ca dhammadhātuyā
suppaṭividdhattā desanāvilāsaṃ
patto hoti, tassā suppaṭividdhā.
|
Nhờ sự thấu đạt rõ ràng pháp giới (dhammadhātu) nào mà Ngài đạt đến nét đẹp của bài giảng, thì Ngài đã thấu đạt rõ ràng pháp giới ấy rồi.
|
15
|
tasmā
esa desanāvilāsampatto
dhammissaro dhammarājā, so
yathā yathā icchati, tathā tathā
dhammaṃ desetīti
|
Do đó, vị Pháp Chủ, vị Pháp Vương ấy đã đạt đến nét đẹp của bài giảng rồi; Ngài muốn như thế nào, thì Ngài thuyết pháp như thế ấy;
|
16
|
evaṃ iminā
puggalajjhāsayena vā
desanāvilāsena vā evaṃ dassetīti
veditabbo.
|
Đức Phật trình bày như vậy do khuynh hướng của con người và nét đẹp của bài giảng như thế. Điều đó nên được hiểu như vậy.
|
17
|
tattha vatthanti
pakatiparisuddhaṃ vatthaṃ.
|
Ở đoạn kinh đó, [tấm vải] có nghĩa là tấm vải hoàn toàn trong sạch nhờ tính nguyên chất của nó.
|
18
|
saṃkiliṭṭhaṃ malaggahitanti
āgantukena paṃsurajādinā
saṃkilesena saṃkiliṭṭhaṃ,
sedajallikādinā malena gahitattā malaggahitaṃ.
|
[Bị lấm lem, bị nhiễm bẩn] có nghĩa là bị lấm lem bởi sự lấm lem do bụi, vết nhơ vân vân xuất hiện; bị nhiễm bẩn bởi sự nhiễm bẩn do mồ hôi, cáu ghét vân vân xuất hiện.
|
19
|
raṅgajāteti ettha raṅgameva
raṅgajātaṃ. upasaṃhareyyāti upanāmeyya. yadi nīlakāyāti nīlakāya vā, nīlakatthāya vāti vuttaṃ hoti. evaṃ sabbattha.
rajako hi nīlakatthāya
upasaṃharanto
kaṃsanīlapalāsanīlādike nīlaraṅge
upasaṃharati. pītakatthāya
upasaṃharanto
kaṇikārapupphasadise pītakaraṅge. lohitakatthāya upasaṃharanto
bandhujīvakapupphasadise
lohitakaraṅge. mañjiṭṭhakatthāya
upasaṃharanto
kaṇavīrapupphasadise
mandarattaraṅge. tena vuttaṃ “yadi nīlakāya … pe … yadi mañjiṭṭhakāyā”ti.
|
0
|
20
|
durattavaṇṇamevassāti duṭṭhu
rañjitavaṇṇameva assa.
|
[Sẽ có màu nhuộm xấu] có nghĩa tấm vải ấy sẽ có màu được nhuộm xấu kém
|
21
|
aparisuddhavaṇṇamevassāti
nīlavaṇṇopissa parisuddho na
bhaveyya, sesavaṇṇopi. tādisañhi vatthaṃ nīlakumbhiyā
pakkhittampi sunīlaṃ na hoti,
sesakumbhīsu pakkhittampi
pītakādivaṇṇaṃ na hoti,
milātanīla kuraṇḍa-kaṇikāra-bandhujīvaka-kaṇavīrapupphavaṇṇameva hoti.
|
[Sẽ có màu không trong trẻo] có nghĩa màu xanh của tấm vải ấy sẽ không trong trẻo, và các màu còn lại (cũng giống như vậy). Bởi vì tấm vải như vậy khi được cho vào chậu nước nhuộm xanh thì không có màu xanh đẹp; khi được cho vào chậu nước nhuộm các màu còn lại thì cũng không có màu đẹp; tấm vải ấy chỉ có màu của hoa Kuraṇḍa, hoa Kaṇikāra, hoa Bandhujīvaka, hoa Kaṇavīra – tức màu xanh phai úa.
|
22
|
taṃ kissa hetūti taṃ vatthaṃ
kissa hetu kiṃ kāraṇā īdisaṃ hoti, tasmiṃ vā vatthe raṅgajātaṃ
kissa hetu īdisaṃ durattavaṇṇaṃ aparisuddhavaṇṇaṃ hotīti?
yasmā panassa vatthassa
saṃkiliṭṭhabhāvoyevettha
kāraṇaṃ, na aññaṃ kiñci, tasmā “aparisuddhattā, bhikkhave,
vatthassā”ti āha.
|
[Chuyện đó có nguyên nhân gì?] tức tấm vải đó trở nên như thế ấy do nhân gì, do duyên gì? Hay các loại màu nhuộm ở tấm vải ấy trở thành những thứ màu được nhuộm xấu kém, màu không trong trẻo như thế ấy do nguyên nhân gì? Do nguyên nhân là chính ngay trạng thái bị lấm lem của tấm vải ấy, chứ nguyên nhân không phải là bất kỳ điều gì khác; vì vậy Đức Phật đã nói ‘Này các Tỳ Kheo, do trạng thái không trong sạch của tấm vải.’
|
23
|
evameva khoti
upamāsampaṭipādanaṃ.
|
0
|
24
|
citte saṃkiliṭṭheti cittamhi
saṃkiliṭṭhamhi. kasmā pana
bhagavā saṃkiliṭṭhavatthena
opammaṃ akāsīti ce,
vāyāmamahapphaladassanatthaṃ.
|
[Khi tâm bị ô nhiễm] tức khi tâm bị ô nhiễm (cittamhi saṃkiliṭṭhamhi). Bởi vì khi Thế Tôn làm phép so sánh bằng tấm vải bị lấm lem, thì (Ngài làm thế) vì mục đích cho thấy quả lớn lao của sự nỗ lực (vāyāma).
|
25
|
yathā hi āgantukehi malehi
saṃkiliṭṭhaṃ vatthaṃ pakatiyā
paṇḍarattā puna dhovīyamānaṃ paṇḍaraṃ hoti, na tattha
jātikāḷake viya eḷakalome vāyāmo nipphalo hoti, evaṃ cittampi
āgantukehi kilesehi saṃkiliṭṭhaṃ.
|
Quả thật, ví như tấm vải bị lấm lem bởi các vết bẩn xuất hiện, khi được giặt rửa, tấm vải lại trở nên trắng nhờ trạng thái trắng nguyên chất của nó; trong trường hợp đó, sự nỗ lực (làm trắng tấm vải) không phải là việc vô kết quả như trong trường hợp (nỗ lực làm trắng) sợi lông dê vốn đen tự nhiên; tâm bị ô nhiễm bởi các phiền não xuất hiện cũng giống như vậy.
|
26
|
pakatiyā pana taṃ sakalepi paṭisandhibhavaṅgavāre paṇḍarameva.
yathāha — “pabhassaramidaṃ, bhikkhave, cittaṃ, tañca kho āgantukehi upakkilesehi upakkiliṭṭhan”ti (a. ni. 1.51).
|
0
|
27
|
taṃ visodhīyamānaṃ sakkā
pabhassarataraṃ kātuṃ, na
tattha vāyāmo nipphaloti evaṃ
vāyāmamahapphaladassanatthaṃ saṃkiliṭṭhavatthena opammaṃ
akāsīti veditabbo.
|
Hành giả có thể làm cho tâm trở nên cực kỳ trong sáng bằng cách thanh lọc tâm; trong trường hợp đó, sự nỗ lực (thanh lọc tâm) không phải là việc vô kết quả. Đức Phật đã làm phép so sánh bằng tấm vải bị lấm lem vì mục đích cho thấy quả lớn lao của sự nỗ lực như vậy. Điều đó nên được hiểu như vậy.
|
28
|
duggati pāṭikaṅkhāti īdise citte
duggati pāṭikaṅkhitabbā,
duggatiṃ eva esa pāpuṇissati,
nāññanti evaṃ duggati
icchitabbā, avassaṃ bhāvīti
vuttaṃ hoti.
|
[Khổ cảnh sẽ được trông chờ] tức đối với tâm như thế ấy, thì khổ cảnh sẽ được trông chờ, chính người ấy sẽ đạt đến khổ cảnh, chứ không đạt đến cảnh nào khác; như vậy, khổ cảnh sẽ được mong chờ, không thể tránh, sẽ xuất hiện. Điều đó được nói như vậy.
|
29
|
sā cāyaṃ duggati
nāma paṭipattiduggati,
gatiduggatīti duvidhā hoti.
|
Chính Khổ cảnh đó có 2 loại: Khổ cảnh Hành vi (Paṭipattiduggati) và Khổ cảnh Cảnh giới (Gatiduggati).
|
30
|
paṭipattiduggatipi
agāriyapaṭipattiduggati,
anagāriyapaṭipattiduggatīti
duvidhā hoti.
|
Khổ cảnh Hành vi cũng có 2 loại: Khổ cảnh Hành vi của người tại gia và Khổ cảnh Hành vi của người xuất gia.
|
31
|
agāriyo hi saṃkiliṭṭhacitto
pāṇampi hanati, adinnampi
ādiyati, sakalepi dasa
akusalakammapathe pūreti,
ayamassa agāriyapaṭipattiduggati. so tattha ṭhito kāyassa bhedā
nirayampi gacchati,
tiracchānayonimpi,
pettivisayampi gacchati, ayamassa gatiduggati.
|
Quả thật, người tại gia có tâm bị ô nhiễm, thì giết sinh vật, lấy của không được cho, làm đầy đủ trọn vẹn 10 con đường bất thiện nghiệp; đó là Khổ cảnh Hành vi của người tại gia. Vị ấy ở trong lối sống đó, rồi đi đến địa ngục vào lúc tan rã thân, hoặc đi đến cõi súc sinh, cõi ngạ quỷ; đó là Khổ cảnh Cảnh giới của vị ấy.
|
32
|
anagāriyopi imasmiṃ sāsane
pabbajito saṃkiliṭṭhacitto
dūteyyapahiṇagamanaṃ gacchati, vejjakammaṃ karoti,
saṅghabhedāya cetiyabhedāya
parakkamati, veḷudānādīhi
jīvikaṃ kappeti, sakalampi
anācāraṃ agocarañca paripūreti, ayamassa
anagāriyapaṭipattiduggati.
|
Còn người xuất gia – tức người không phải cư sĩ – trong giáo pháp này, có tâm bị ô nhiễm thì làm nghề sứ giả, đưa tin; làm nghề thầy thuốc; cố gắng chia rẽ Tăng đoàn, chia rẽ chùa; sống bằng nghề (làm) đồ chơi bằng tre vân vân; làm đầy đủ trọn vẹn toàn bộ các việc vô hạnh, các việc không phù hợp; đó là Khổ cảnh Hành vi của người xuất gia.
|
33
|
so tattha ṭhito kāyassa bhedā
nirayampi gacchati,
tiracchānayonimpi,
pettivisayampi gacchati
samaṇayakkho nāma hoti
samaṇapeto, ādittehi
saṅghāṭiādīhi sampajjalitakāyo
aṭṭassaraṃ karonto vicarati,
ayamassa gatiduggati.
|
Vị ấy ở trong lối sống đó, rồi đi đến địa ngục vào lúc tan rã thân, hoặc đi đến cõi súc sinh, cõi ngạ quỷ; trở thành chúng sinh được gọi là Dạ Xoa Sa Môn, Ngạ Quỷ Sa Môn; chúng sinh ấy có thân bị đốt cháy toàn bộ, với y Tăng Già Lê vân vân bị cháy, vừa lang bạt vừa phát ra tiếng kêu sầu thảm, đó là Khổ cảnh Cảnh giới của vị ấy.
|
34
|
seyyathāpīti sukkapakkhaṃ
dassetumāraddho, tassattho
kaṇhapakkhe vuttapaccanīkeneva veditabbo. etthāpi ca sugati nāma paṭipattisugati gatisugatīti
duvidhā hoti. paṭipattisugatipi
agāriyapaṭipattisugati
anagāriyapaṭipattisugatīti
duvidhā hoti. agāriyo hi
parisuddhacitto pāṇātipātāpi
viramati, adinnādānāpi, sakalepi dasa kusalakammapathe
paripūreti, ayamassa
agāriyapaṭipattisugati. so tattha
ṭhito kāyassa bhedā
manussamahantatampi
devamahantatampi upapajjati,
ayamassa gatisugati.
|
0
|
35
|
♦ anagāriyopi imasmiṃ sāsane
pabbajitvā parisuddhacitto
catupārisuddhisīlaṃ sodheti,
terasa dhutaṅgāni samādiyati,
aṭṭhatiṃsārammaṇesu attano
anukūlakammaṭṭhānaṃ gahetvā
pantasenāsane paṭisevamāno
kasiṇaparikammaṃ katvā
jhānasamāpattiyo nibbatteti,
sotāpattimaggaṃ bhāveti … pe … anāgāmimaggaṃ bhāveti,
ayamassa
anagāriyapaṭipattisugati. so tattha ṭhito kāyassa bhedā manussaloke vā tīsu mahākulesu, chasu vā
kāmāvacaradevesu, dasasu vā
brahmabhavanesu, pañcasu vā
suddhāvāsesu, catūsu vā āruppesu upapajjati, ayamassa gatisugatīti.
|
0
|
36
|
tattha sakabhaṇḍe chandarāgo
abhijjhā, parabhaṇḍe
visamalobho. atha vā sakabhaṇḍe vā parabhaṇḍe vā hotu,
yuttapattaṭṭhāne chandarāgo
abhijjhā, ayuttāpattaṭṭhāne
visamalobho. thero panāha “kissa vinibbhogaṃ karotha, yutte vā
ayutte vā hotu, ‘rāgo visamaṃ
doso visamaṃ moho visaman’ti
(vibha. 924) vacanato na koci
lobho avisamo nāma, tasmā lobhoyeva abhijjhāyanaṭṭhena abhijjhā, visamaṭṭhena visamaṃ,
ekatthametaṃ byañjanameva
nānan”ti. so panesa
abhijjhāvisamalobho uppajjitvā
cittaṃ dūseti, obhāsituṃ na deti.
tasmā “cittassa upakkileso”ti
vuccati.
|
Ở câu kinh đó, tham đắm [abhijjhā] là dục tham [chandarāgo] đối với sở hữu vật của mình, tà tham [visamalobho] là dục tham [chandarāgo] đối với sở hữu vật của người khác. Vậy, (dục tham) đối với sở hữu vật của mình hoặc sở hữu vật của người khác; dục tham đối với vật có được một cách phù hợp là tham đắm [abhijjhā], dục tham đối với vật không có được và không phù hợp là tà tham [visamalobho]. Thế nhưng, một vị trưởng lão đã nói: ‘Các con phân biệt điều gì, (dục tham) đối với vật phù hợp hoặc vật không phù hợp ư? Dựa vào câu nói ‘Tham (rāgo) là tà vạy, sân (doso) là tà vạy, si (moho) là tà vạy’ (vibha. 924), thì không có tham (lobho) nào được gọi là tham không tà vạy; do đó, chính tham (lobho) là tham đắm (abhijjhā) với ý nghĩa là sự ham muốn (abhijjhāyana), tham là tà vạy với ý nghĩa là sự tà vạy; chúng có một nghĩa nhưng có văn tự khác nhau (lobho & abhijjhā).’’ Vậy chính tham đắm – tức tà tham đó sinh lên rồi làm tâm hư hại, không cho nó tỏa sáng. Do đó, cụm từ ‘cấu uế của tâm’ đã được Đức Phật nói.
|
37
|
yathā cesa, evaṃ
navavidhaāghātavatthusambhavo byāpādo.
dasavidhaāghātavatthusambhavo kodho. punappunaṃ
cittapariyonandhano upanāho.
|
Cũng theo câu kinh đó, như vậy, sân hận [byāpādo] được sinh ra từ 9 loại nguyên nhân cho sự ác ý [āghāta]. Giận dữ [kodho] được sinh ra từ 10 loại nguyên nhân cho sự ác ý [āghāta]. Thù hằn [upanāho] cột buộc tâm hết lần này đến lần khác.
|
38
|
agāriyassa vā anagāriyassa vā
sukatakaraṇavināsano makkho.
agāriyopi hi kenaci
anukampakena daliddo samāno
ucce ṭhāne ṭhapito, aparena
samayena “kiṃ tayā mayhaṃ
katan”ti tassa sukatakaraṇaṃ
vināseti.
|
Sự phản trắc [makkho] của người tại gia hay người xuất gia là sự phủi bỏ nguồn cội của việc làm tốt đẹp cho mình. Quả thật, khi người tại gia nào đó còn nghèo khó, được đặt lên địa vị cao quý bởi một người thương xót mình; về sau, người tại gia ấy nói với người thương xót mình rằng: ‘Thành quả nào của tôi có được nhờ ông?’; người ấy đã phủi bỏ nguồn cội của việc làm tốt đẹp cho mình.
|
39
|
anagāriyopi sāmaṇerakālato
pabhuti ācariyena vā upajjhāyena vā catūhi paccayehi
uddesaparipucchāhi ca
anuggahetvā
dhammakathānayapakaraṇakosallādīni sikkhāpito, aparena samayena rājarājamahāmattādīhi
sakkato garukato
ācariyupajjhāyesu acittīkato
caramāno “ayaṃ amhehi
daharakāle evaṃ anuggahito
saṃvaḍḍhito ca, atha panidāni
nissineho jāto”ti vuccamāno “kiṃ mayhaṃ tumhehi katan”ti tesaṃ
sukatakaraṇaṃ vināseti, tassa so
sukatakaraṇavināsano makkho
uppajjitvā cittaṃ dūseti,
obhāsituṃ na deti. tasmā “cittassa upakkileso”ti vuccati.
|
0
|
40
|
yathā cāyaṃ, evaṃ bahussutepi
puggale ajjhottharitvā “īdisassa
ceva bahussutassa aniyatā gati,
tava vā mama vā ko
viseso”tiādinā nayena
uppajjamāno yugaggāhagāhī
paḷāso.
|
Cũng theo câu kinh đó, như vậy sự ganh đua [paḷāso] là sự cố chấp vào việc cạnh tranh, (sự cố chấp ấy) phát sinh theo những thể thức như: (người cố chấp ấy) lấn át nhiều người học rộng bằng lời nói như: ‘Đối với chính người học rộng như vậy, sanh cảnh (gati) cũng không chắc chắn, tôi với ông có gì khác biệt?’
|
41
|
paresaṃ sakkārādīni khīyanā issā.
|
Ganh tỵ [issā] là sự chỉ trích khi những người khác được tôn kính vân vân.
|
42
|
attano sampattiyā parehi
sādhāraṇabhāvaṃ asahamānaṃ macchariyaṃ.
|
Sự ích kỷ [macchariyaṃ] là sự không chấp nhận điều kiện chung với những người khác vì thành quả của riêng mình.
|
43
|
vañcanikacariyabhūtā māyā.
|
Xảo trá [māyā] là sự có hành vi lừa đảo.
|
44
|
kerāṭikabhāvena uppajjamānaṃ
sāṭheyyaṃ.
|
Gian xảo [sāṭheyyaṃ] phát sinh với trạng thái là sự giả dối.
|
45
|
kerāṭiko hi
āyatanamaccho viya hoti.
āyatanamaccho nāma kira
macchānaṃ naṅguṭṭhaṃ dasseti
sappānaṃ sīsaṃ, “tumhehi sadiso ahan”ti jānāpetuṃ. evameva
kerāṭiko puggalo yaṃ yaṃ
suttantikaṃ vā ābhidhammikaṃ vā upasaṅkamati, taṃ taṃ evaṃ
vadati “ahaṃ tumhākaṃ
baddhacaro, tumhe mayhaṃ
anukampakā, nāhaṃ tumhe
muñcāmī”ti “evamete ‘sagāravo
ayaṃ amhesu sappatisso’ti
maññissantī”ti. tassetaṃ
kerāṭikabhāvena uppajjamānaṃ
sāṭheyyaṃ uppajjitvā cittaṃ
dūseti, obhāsituṃ na deti. tasmā “cittassa upakkileso”ti vuccati.
|
Quả thật, kẻ giả dối giống như loài cá Āyatanamaccho. Loài cá tên là Āyatanamaccho có đuôi của loài cá còn đầu của loài rắn nhằm khiến (lũ rắn và cá) hiểu rằng: ‘Ta giống như bọn mi.’ Cũng giống như vậy, người giả dối đi đến bất kỳ vị thông Kinh điển hay thông Vi Diệu Pháp nào cũng nói với vị ấy rằng: ‘Con sẵn sàng phục vụ các ngài, các ngài hãy thương tưởng con, con không từ bỏ các ngài.’ Như vậy, các vị kia sẽ nghĩ rằng: ‘Người này thật tôn kính chúng ta, thật kính trọng chúng ta.’ Sự gian xảo đó phát sinh với trạng thái là sự giả dối, sinh lên rồi làm tâm của vị ấy hư hại, không cho nó tỏa sáng. Do đó, cụm từ ‘cấu uế của tâm’ đã được nói.
|
46
[28
11
22]
|
yathā cetaṃ, evaṃ
vātabharitabhastasadisathaddhabhāvapaggahitasirānivātavuttikārakaraṇo thambho.
|
Cũng theo câu kinh đó, sự bướng bỉnh [thambho] là sự tạo ra hành vi, thói quen không cúi đầu – tức là trạng thái cứng rắn giống như cái túi da chứa đầy khí.
|
47
|
taduttarikaraṇo sārambho.
|
Sự háo thắng [sārambho] là sự tạo ra cái (mới) vượt trên cái (cũ) kia.
|
48
|
so duvidhena labbhati
akusalavasena ceva kusalavasena ca. tattha agāriyassa parena
kataṃ alaṅkārādiṃ disvā
taddiguṇakaraṇena uppajjamāno, anagāriyassa ca yattakaṃ
yattakaṃ paro pariyāpuṇāti vā
katheti vā, mānavasena
taddiguṇataddiguṇakaraṇena
uppajjamāno akusalo.
|
Sự háo thắng ấy được đạt được theo 2 dạng: dạng bất thiện & dạng thiện. Ở đây, đối với người tại gia: sau khi nhìn thấy người khác trang điểm vân vân, người tại gia ấy trở nên bất thiện theo dạng là (chính mình) làm gấp 2 lần việc ấy(*); đối với người xuất gia: khi người khác rành rẽ Pháp nhiều đến đâu hay thuyết Pháp nhiều đến đâu, do ngã mạn, người xuất gia ấy trở nên bất thiện theo dạng là (chính mình) làm gấp nhiều lần việc ấy(**).
———-
(*) Người tại gia ấy thấy người khác trang điểm, thì muốn mình trang điểm rực rỡ gấp 2 lần người kia.
(**) Người xuất gia ấy thấy người khác rành rẽ Pháp hay thuyết Pháp nhiều, thì do ngã mạn, muốn mình cũng rành rẽ Pháp hay thuyết Pháp nhiều hơn người kia gấp nhiều lần.
|
49
|
agāriyassa pana paraṃ ekaṃ
salākabhattaṃ dentaṃ disvā
attanā dve vā tīṇi vā
dātukāmatāya uppajjamāno,
anagāriyassa ca parena ekanikāye gahite mānaṃ anissāya kevalaṃ
taṃ disvā attanā ālasiyaṃ
abhibhuyya dve nikāye
gahetukāmatāya uppajjamāno
kusalo. idha pana akusalo
adhippeto. ayañhi uppajjitvā
cittaṃ dūseti, obhāsituṃ na deti.
tasmā “cittassa upakkileso”ti
vuccati.
|
Mặt khác, đối với người tại gia: sau khi thấy một người khác cúng dường thực phẩm được phân phát theo thẻ (salākabhattaṃ), người tại gia ấy trở nên thiện bởi mong muốn tự mình cúng dường gấp 2 lần, 3 lần (người kia); còn đối với người xuất gia, khi người khác tiếp thu được một bộ Nikāya, người xuất gia ấy chứng kiến toàn bộ việc ấy, vượt qua sự biếng nhác, rồi trở nên thiện bởi mong muốn tự mình tiếp thu được 2 bộ Nikāya mà không phải do ngã mạn. Ở câu kinh này, (Đức Phật) chỉ đến người bất thiện. Quả thật, sự háo thắng đó sinh lên rồi làm tâm của vị ấy hư hại, không cho nó tỏa sáng. Do đó, cụm từ ‘cấu uế của tâm’ đã được nói.
|
50
|
yathā cāyaṃ, evaṃ jātiādīni
nissāya cittassa uṇṇativasena
pavattamāno māno
|
Cũng theo câu kinh đó, Ngã mạn [māno] là cái xuất hiện với hình thức là sự kiêu căng của tâm dựa trên sự sinh vân vân như vậy(*).
(*) Kiêu căng do mình được sinh vào nhà quý tộc…
|
51
|
accuṇṇativasena atimāno
|
Quá mạn [atimāno] là cái xuất hiện với hình thức là sự kiêu căng cực kỳ của tâm dựa trên sự sinh vân vân như vậy(*).
(*) Kiêu căng cực kỳ do mình được sinh vào nhà quý tộc…
|
52
|
madaggahaṇākāro mado
|
Sự kiêu ngạo [mado] là trạng thái cố chấp vào sự kiêu ngạo.
|
53
|
kāmaguṇesu cittavossaggavasena uppajjamāno pamādo uppajjitvā cittaṃ dūseti, obhāsituṃ na deti.
tasmā “cittassa upakkileso”ti
vuccati.
|
Sự dễ duôi [pamādo] là cái sinh lên do sự buông lỏng tâm nơi các loại dục; sau khi sinh lên, nó làm tâm của vị ấy hư hại, không cho nó tỏa sáng. Do đó, cụm từ ‘cấu uế của tâm’ đã được nói.
|
54
|
kasmā pana bhagavā upakkilesaṃ dassento lobhamādiṃ katvā
dassetīti? tassa paṭhamuppattito.
sabbasattānañhi yattha katthaci
upapannānaṃ antamaso
suddhāvāsabhūmiyampi
sabbapaṭhamaṃ
bhavanikantivasena lobho
uppajjati, tato attano attano
anurūpapaccayaṃ paṭicca
yathāsambhavaṃ itare, na ca ete
soḷaseva cittassa upakkilesā, etena pana nayena sabbepi kilesā
gahitāyeva hontīti veditabbā.
|
Tại sao khi Thế Tôn giải thích về cấu uế của tâm thì giải thích bằng cách khởi đi từ tham (lobho)? Do trạng thái khởi lên đầu tiên của tham. Bởi vì mọi chúng sinh khi sinh lên ở bất kỳ đâu, ngay cả ở cõi Tịnh Cư Thiên (Suddhāvāsa), thì tham – với ý nghĩa là sự thèm khát Hữu – cũng sinh lên trước mọi (cấu uế khác); sau đó, các cấu uế khác mới sinh lên tùy thuộc duyên phù hợp của từng cái, dựa theo nguồn gốc của từng cái; và không chỉ 16 cấu uế đó của tâm (mới vận hành như vậy), mà tất cả phiền não chỉ được bám chấp (bởi tâm) dựa theo phương thức đó. Điều này nên được hiểu như vậy.
|
55
|
ettāvatā saṃkilesaṃ dassetvā
idāni vodānaṃ dassento sa kho so, bhikkhavetiādimāha. tattha iti
viditvāti evaṃ jānitvā.
|
0
|
56
|
pajahatīti
samucchedappahānavasena
ariyamaggena pajahati.
tattha kilesapaṭipāṭiyā
maggapaṭipāṭiyāti dvidhā
pahānaṃ veditabbaṃ.
|
‘Vị ấy từ bỏ’ có nghĩa là vị ấy từ bỏ bằng Thánh Đạo – với ý nghĩa là sự từ bỏ bằng cách đoạn tuyệt. Ở điểm này, sự từ bỏ nên được hiểu theo 2 dạng: (hiểu theo) trình tự phiền não và (hiểu theo) trình tự Đạo.
|
57
|
kilesapaṭipāṭiyā tāva
abhijjhāvisamalobho thambho
sārambho māno atimāno madoti
ime cha kilesā arahattamaggena
pahīyanti.
|
Theo trình tự phiền não: ‘tham đắm – tức tà tham, sự bướng bỉnh, sự háo thắng, ngã mạn, quá mạn, sự kiêu ngạo’ 6 phiền não như thế ấy được từ bỏ bằng A La Hán Đạo.
|
58
|
byāpādo kodho upanāho
pamādoti ime cattāro kilesā
anāgāmimaggena pahīyanti.
|
‘Sân hận, giận dữ, thù hằn, sự dễ duôi’ 4 phiền não ấy được từ bỏ bằng Bất Lai Đạo.
|
59
|
makkho paḷāso issā macchariyaṃ māyā sāṭheyyanti ime cha
sotāpattimaggena pahīyantīti.
|
‘Sự phản trắc, sự ganh đua, ganh tỵ, sự ích kỷ, xảo trá, gian xảo’ 6 phiền não ấy được từ bỏ bằng Nhập Lưu Đạo.
|
60
|
maggapaṭipāṭiyā pana,
sotāpattimaggena makkho
paḷāso issā macchariyaṃ māyā
sāṭheyyanti ime cha pahīyanti.
anāgāmimaggena byāpādo kodho upanāho pamādoti ime cattāro.
arahattamaggena
abhijjhāvisamalobho thambho
sārambho māno atimāno madoti
ime cha pahīyantīti.
|
Còn theo trình tự Đạo: ‘Sự phản trắc, sự ganh đua, ganh tỵ, sự ích kỷ, xảo trá, gian xảo’ 6 phiền não ấy được từ bỏ bằng Nhập Lưu Đạo. ‘Sân hận, giận dữ, thù hằn, sự dễ duôi’ 4 phiền não ấy được từ bỏ bằng Bất Lai Đạo. ‘Tham đắm – tức tà tham, sự bướng bỉnh, sự háo thắng, ngã mạn, quá mạn, sự kiêu ngạo’ 6 phiền não như thế ấy được từ bỏ bằng A La Hán Đạo.
|
61
|
imasmiṃ pana ṭhāne ime kilesā sotāpattimaggavajjhā vā hontu, sesamaggavajjhā vā, atha kho anāgāmimaggeneva pahānaṃ sandhāya “abhijjhāvisamalobhaṃ cittassa upakkilesaṃ pajahatī”tiādimāhāti veditabbā. ayamettha paveṇimaggāgato sambhavo, so ca upari catutthamaggasseva niddiṭṭhattā yujjati, tatiyamaggena pahīnāvasesānañhi visamalobhādīnaṃ tena pahānaṃ hoti, sesānaṃ imināva. yepi hi sotāpattimaggena pahīyanti, tepi taṃsamuṭṭhāpakacittānaṃ appahīnattā anāgāmimaggeneva suppahīnā hontīti. keci pana paṭhamamaggena cettha pahānaṃ vaṇṇayanti, taṃ pubbāparena na sandhiyati. keci vikkhambhanappahānampi, taṃ tesaṃ icchāmattameva.
|
0
|
62
|
73. yato kho, bhikkhaveti ettha
yatoti yamhi kāle. pahīno hotīti
anāgāmimaggakkhaṇe pahānaṃ
sandhāyevāha.
|
[Vào lúc ấy, này các Tỳ Kheo] ở câu kinh này, ‘vào lúc ấy’ có nghĩa là vào thời điểm ấy (yamhi kāle). ‘Được từ bỏ’, Đức Phật nói cụm từ ấy để chỉ đến sự từ bỏ vào thời khắc Bất Lai Đạo.
|
63
|
74. so buddhe aveccappasādenāti etaṃ “yato kho, bhikkhave,
abhijjhāvisamalobho pahīno hoti, so buddhe aveccappasādena
samannāgato hotī”ti evaṃ
ekamekena padena yojetabbaṃ.
imassa hi bhikkhuno
anāgāmimaggena
lokuttarappasādo āgato, athassa
aparena samayena buddhaguṇe
dhammaguṇe saṅghaguṇe ca
anussarato lokiyo uppajjati,
tamassa sabbampi
lokiyalokuttaramissakaṃ
pasādaṃ dassento bhagavā
“buddhe aveccappasādenā”tiādimāha.
|
[Vị ấy (có) Đức Tin bất động nơi Đức Phật], cụm từ này (đầy đủ hơn) tức là ‘Này các Tỳ Kheo, khi nào tham đắm – tức tà tham – được từ bỏ, thì vị ấy có Đức Tin bất động nơi Đức Phật.‘ nên được hiểu theo từng bước như vầy: Vào thời điểm Bất Lai Đạo, vị Tỳ Kheo ấy đạt đến Đức Tin siêu thế; còn vào lúc khác, khi vị ấy niệm tưởng các phẩm chất Phật, các phẩm chất Pháp, các phẩm chất Tăng, thì Đức Tin hiệp thế sinh lên cho vị ấy. Thế Tôn trong khi giải thích toàn bộ Đức Tin hỗn hợp – tức hiệp thế & siêu thế đó của vị ấy, đã nói ‘Đức Tin bất động nơi Đức Phật’ vân vân.
|
64
|
tattha aveccappasādenāti
buddhadhammasaṅghaguṇānaṃ yāthāvato ñātattā acalena
accutena pasādena.
|
Ở điểm này, ‘Đức Tin bất động’ có nghĩa là Đức Tin không dao động, không mất đi do sự biết thấu đạt các phẩm chất của Phật, Pháp & Tăng.
|
65
|
idāni yathā
tassa bhikkhuno anussarato so
aveccappasādo uppanno, taṃ
vidhiṃ dassento “itipi so bhagavā”tiādinā nayena tīṇi
anussatiṭṭhānāni vitthāresi. tesaṃ atthavaṇṇanā sabbākārena
visuddhimagge anussatikathāyaṃ vuttā.
|
Thế rồi, như khi vị Tỳ Kheo ấy niệm tưởng (các phẩm chất ấy), thì Đức Tin bất động đó sinh lên; Đức Phật trình bày thể thức đó nhằm giảng giải 3 sự niệm tưởng theo công thức ‘Itipi so bhagavā‘ vân vân. Phần giải thích ý nghĩa của 3 sự niệm tưởng ấy được nói toàn diện trong đoạn văn về Niệm tưởng trong bộ Thanh Tịnh Đạo.
|
66
|
75. evamassa
lokiyalokuttaramissakaṃ
pasādaṃ dassetvā idāni
kilesappahānaṃ
aveccappasādasamannāgatañca
paccavekkhato uppajjamānaṃ
somanassādiānisaṃsaṃ dassento yathodhi kho panassātiādimāha.
|
Sau khi trình bày Đức Tin hỗn hợp – tức hiệp thế và siêu thế – của vị Tỳ Kheo ấy như vậy, giờ đây, để trình bày ích lợi của sự hoan hỷ vân vân sinh lên nhờ sự suy xét về sự từ bỏ phiền não và về sự có Đức Tin bất động, Đức Phật đã nói ‘trong giới hạn, cho vị ấy vân vân’.
|
67
|
anāgāmissa hi paccante vuṭṭhitaṃ corupaddavaṃ vūpasametvā taṃ paccavekkhato mahānagare
vasantassa rañño viya ime cime
ca mama kilesā pahīnāti attano
kilesappahānaṃ paccavekkhato
balavasomanassaṃ uppajjati. taṃ dassento bhagavā “yathodhi kho panassā”tiādimāha.
|
Quả thật, sự hoan hỷ mạnh mẽ sinh lên cho bậc Bất Lai do (vị ấy) suy xét về sự từ bỏ phiền não của bản thân rằng ‘chính các phiền não của ta đã được từ bỏ (bởi ta)’ giống như sự hoan hỷ mạnh mẽ sinh lên cho vị vua đang ngụ trong tòa thành lớn do (vị ấy) suy xét về việc này: (vị ấy) đã bình định xong mối nguy trộm cướp nổi lên ở vùng biên địa. Trong khi trình bày điều đó, Thế Tôn đã nói ‘trong giới hạn, cho vị ấy vân vân’.
|
68
|
tassattho — yvāyaṃ anāgāmī
bhikkhu evaṃ “buddhe
aveccappasādena samannāgato
hoti … pe … dhamme … pe …
saṅghe … pe … anuttaraṃ
puññakkhettaṃ lokassā”ti, tassa
yathodhi kho cattaṃ hoti
paṭinissaṭṭhaṃ,
sakasakaodhivasena cattameva
hoti, taṃ taṃ kilesajātaṃ vantaṃ muttaṃ pahīnaṃ paṭinissaṭṭhaṃ.
|
Ý nghĩa của điều đó như sau: chính vị Tỳ Kheo Bất Lai ấy (suy xét) như vầy: ‘Vị ấy có Đức Tin bất động nơi Đức Phật… nơi Pháp… nơi Tăng… phước điền vô thượng của thế gian.’; vị Tỳ Kheo ấy có sự buông bỏ, sự không dính mắc trong giới hạn; vị Tỳ Kheo ấy chỉ có sự buông bỏ trong giới hạn của chính bản thân mình, có các loại phiền não, có sự giải tan, sự giải thoát, sự từ bỏ, sự không dính mắc trong giới hạn của chính bản thân mình.
|
69
|
sakasakaodhivasenāti dve odhī
kilesodhi ca maggodhi ca. tattha
kilesodhivasenāpi ye kilesā yaṃ
maggavajjhā, te
aññamaggavajjhehi amissā hutvā sakeneva odhinā pahīnā.
maggodhivasenāpi ye kilesā yena maggena pahātabbā, tena teyeva pahīnā honti. evaṃ
sakasakaodhivasena taṃ taṃ
kilesajātaṃ cattameva hoti
paṭinissaṭṭhaṃ, taṃ
paccavekkhitvā ca
laddhasomanasso tatuttaripi so
“buddhe aveccappasādena
samannāgatomhī”ti labhati
atthavedanti sambandho.
|
[Trong giới hạn của chính bản thân mình], có 2 giới hạn là giới hạn phiền não & giới hạn Đạo. Ở điểm này; về giới hạn phiền não: những phiền não nào nên được triệt tiêu bằng Đạo nào, thì chúng tách biệt với những phiền não nên được triệt tiêu bằng các Đạo khác; chúng được từ bỏ theo giới hạn của chính vị Tỳ Kheo ấy(*); về giới hạn Đạo: những phiền não nào nên được từ bỏ bằng Đạo nào, thì chính chúng được từ bỏ bằng Đạo ấy(**). Như vậy, vị ấy chỉ có các loại phiền não, sự buông bỏ, sự không dính mắc trong giới hạn của chính bản thân mình; sau khi suy xét điều đó, vị ấy đạt được sự hoan hỷ; và hơn nữa, vị ấy còn đạt được lợi thọ rằng ‘Ta có Đức Tin bất động nơi Đức Phật.’ Sự liên kết ý nghĩa là như vậy.
———-
(*) & (**) Mỗi Đạo: Nhập Lưu, Nhất Lai, Bất Lai, A La Hán sẽ triệt tiêu một số phiền não nhất định. Nhập Lưu Đạo không thể triệt tiêu phiền não thuộc phận sự của Bất Lai Đạo. A La Hán Đạo không triệt tiêu những phiền não thuộc phận sự của Nhập Lưu Đạo – vì Nhập Lưu Đạo đã triệt chúng từ trước.
|
70
|
yatodhi khotipi pāṭho. tassa
vasena ayamattho, assa
bhikkhuno yatodhi kho pana
cattaṃ hoti paṭinissaṭṭhaṃ. tattha yatoti kāraṇavacanaṃ, yasmāti
vuttaṃ hoti. odhīti heṭṭhā tayo
maggā vuccanti. kasmā? te hi
odhiṃ katvā koṭṭhāsaṃ katvā
uparimaggena pahātabbakilese
ṭhapetvā pajahanti, tasmā odhīti
vuccanti. arahattamaggo pana
kiñci kilesaṃ anavasesetvā
pajahati, tasmā anodhīti vuccati.
imassa ca bhikkhuno
heṭṭhāmaggattayena cattaṃ. tena vuttaṃ “yatodhi kho panassa
cattaṃ hotī”ti.
|
Hoặc một cách đọc khác là [do giới hạn]. Đây là ý nghĩa theo cách đọc ấy: do giới hạn của vị Tỳ Kheo ấy, vị ấy có sự buông bỏ, có sự không dính mắc. Ở điểm này, ‘do’ (yato) là một từ chỉ nguyên nhân, được nói tương đương với ‘bởi’ (yasmā). ‘Giới hạn’ (odhi) được nói chỉ đến 3 Đạo cấp thấp. Vì sao? Bởi vì 3 Đạo ấy từ bỏ các phiền não một cách có giới hạn, có phạm vi, không can dự đến các phiền não phải được từ bỏ bằng Đạo cao cấp hơn, do đó, chúng được gọi là ‘giới hạn’. A La Hán Đạo từ bỏ phiền não mà không chừa lại bất kỳ phiền não nào, do đó, nó được gọi là ‘vô hạn.’ Vị Tỳ Kheo ấy có sự buông bỏ bởi 3 Đạo cấp thấp. Vì thế, cụm từ ‘do giới hạn, vị ấy có sự buông bỏ’ được nói.
|
71
|
tattha kho panāti
nipātamattaṃ. ayaṃ pana
piṇḍattho. yasmā assa odhi cattaṃ hoti paṭinissaṭṭhaṃ, tasmā taṃ paccavekkhitvā ca
laddhasomanasso tatuttaripi so
“buddhe aveccappasādena
samannāgatomhī”ti labhati
atthavedanti yathāpāḷi netabbaṃ.
|
0
|
72
|
tattha cattanti idaṃ
sakabhāvapariccajanavasena
vuttaṃ.
|
Ở điểm này, sự buông bỏ [cattaṃ] đó được nói với ý nghĩa là sự buông bỏ hoàn toàn Hữu của bản thân mình.
|
73
|
vantanti idaṃ pana
anādiyanabhāvadassanavasena.
|
Sự giải tan [vantaṃ] đó được nói với ý nghĩa là tri kiến về trạng thái không nắm bắt.
|
74
|
muttanti idaṃ santatito
vinimocanavasena.
|
Sự giải thoát [muttaṃ] đó được nói với ý nghĩa là sự thoát khỏi tính tiếp diễn.
|
75
|
pahīnanti
idaṃ muttassapi kvaci
anavaṭṭhānadassanavasena.
|
0
|
76
|
paṭinissaṭṭhanti idaṃ pubbe
ādinnapubbassa
paṭinissaggadassanavasena
paṭimukhaṃ vā
[nissaṭṭhabhāvadassanavasena]
bhāvanābalena abhibhuyya
nissaṭṭhabhāvadassanavasenāti
vuttaṃ hoti.
|
Sự không dính mắc [paṭinissaṭṭhaṃ] đó được nói là sự đối nghịch với sự nắm bắt trước đây trong quá khứ, với ý nghĩa là tri kiến về sự bỏ; hoặc được nói với ý nghĩa là tri kiến về trạng thái hết dính mắc sau khi (hành giả) chiến thắng bằng sức mạnh tu tập.
|
77
|
labhati atthavedaṃ labhati
dhammavedanti ettha buddhādīsu aveccappasādoyeva araṇīyato
attho, upagantabbatoti vuttaṃ
hoti.
|
Trong câu ‘vị ấy đạt được lợi thọ, đạt được pháp thọ’; trong câu này, lợi [attho] được nói với ý nghĩa là cái sẽ được đi đến, cái sẽ được đạt đến, chính là Đức Tin bất động đối với Phật vân vân.
|
78
|
dhāraṇato dhammo,
vinipatituṃ appadānatoti vuttaṃ hoti.
|
Pháp [dhammo] được nói với ý nghĩa là cái được gìn giữ, cái không bị từ bỏ để (hành giả) không sa đọa.
|
79
|
vedoti ganthopi ñāṇampi
somanassampi. “tiṇṇaṃ
vedānaṃ pāragū”tiādīsu (dī. ni. 1.256) hi gantho “vedo”ti vuccati. “yaṃ brāhmaṇaṃ
vedagumābhijaññā, akiñcanaṃ
kāmabhāve asattan”tiādīsu (su. ni. 1065) ñāṇaṃ. “ye vedajātā
vicaranti loke”tiādīsu
somanassaṃ.
|
0
|
80
|
idha pana somanassañca
somanassasampayuttañāṇañca
adhippetaṃ, tasmā “labhati
atthavedaṃ labhati
dhammavedanti
aveccappasādārammaṇasomanassañca somanassamayañāṇañca
labhatī”ti evamettha attho
veditabbo.
|
Trong câu này, thọ [vedo] được hàm ý là sự hoan hỷ (somanassaṃ) và trí hiệp hành với sự hoan hỷ (somanassasampayuttañāṇaṃ), do đó ‘vị ấy đạt dược lợi thọ, đạt được pháp thọ’ tức là ‘vị ấy đạt được sự hoan hỷ có nền tảng là Đức Tin bất động và đạt được trí sinh ra từ sự hoan hỷ.’ Trong câu này, ý nghĩa nên được hiểu như vậy.
|
81
|
atha vā atthavedanti
aveccappasādaṃ paccavekkhato
uppannaṃ vuttappakārameva
vedaṃ.
|
Hoặc lợi thọ [atthavedaṃ] là thọ theo phương thức được nói ở trên, được sinh lên do sự suy xét Đức Tin bất động.
|
82
|
dhammavedanti
aveccappasādassa hetuṃ odhiso
kilesappahānaṃ paccavekkhato
uppannaṃ vuttappakārameva
vedanti evampi ettha attho
veditabbo.
|
Pháp thọ [dhammavedaṃ] là thọ theo phương thức được nói ở trên, được sinh lên do sự suy xét về sự từ bỏ phiền não có giới hạn – (sự từ bỏ đó) là nhân cho Đức Tin bất động. Ở câu kinh này, ý nghĩa nên được hiểu như vậy.
|
83
|
vuttañhetaṃ “hetumhi ñāṇaṃ dhammapaṭisambhidā, hetuphale ñāṇaṃ atthapaṭisambhidā”ti (vibha. 718-719).
|
0
|
84
[5-12-22]
|
dhammūpasaṃhitaṃ pāmojjanti tameva atthañca dhammañca atthadhammānisaṃsabhūtaṃ vedañca paccavekkhato uppannaṃ pāmojjaṃ.
|
[Sự hân hoan liên kết với Pháp] nghĩa là sự hân hoan được sinh ra do sự suy xét về chính Lợi, Pháp và Thọ vốn là thành quả từ Lợi và Pháp đó.
|
85
|
tañhi anavajjalakkhaṇena paccavekkhaṇākārappavattena dhammena upasañhitanti vuccati. pamuditassa pīti jāyatīti iminā pāmojjena pamuditassa nirāmisā pīti jāyati. pītimanassāti tāya pītiyā pīṇitamanassa. kāyo passambhatīti kāyopi passaddho hoti vūpasantadaratho. passaddhakāyo sukhanti evaṃ vūpasantakāyadaratho cetasikaṃ sukhaṃ paṭisaṃvedeti. cittaṃ samādhiyatīti cittaṃ sammā ādhiyati appitaṃ viya acalaṃ tiṭṭhati.
76. evamassa kilesappahānaṃ aveccappasādasamannāgataṃ paccavekkhato uppajjamānaṃ somanassādiānisaṃsaṃ dassetvā idāni “yathodhi kho pana me”ti vārena tassa paccavekkhaṇāya pavattākāraṃ pakāsetvā tasseva anāgāmimaggānubhāvasūcakaṃ phalaṃ dassento sa kho so, bhikkhavetiādimāha.
|
0
|
86
|
tattha evaṃsīloti tassa anāgāmimaggasampayuttaṃ sīlakkhandhaṃ dasseti.
|
Trong câu kinh đó, bằng cụm từ [Giới như vậy], Đức Phật trình bày Giới Uẩn hiệp hành với Bất Lai Đạo của vị Tỳ Kheo ấy.
|
87
|
evaṃdhammo evaṃpaññoti taṃsampayuttameva samādhikkhandhaṃ paññākkhandhañca dasseti.
|
Bằng cụm từ [Pháp như vậy, Tuệ như vậy], Đức Phật trình bày Định Uẩn và Tuệ Uẩn hiệp hành với Bất Lai Đạo của vị Tỳ Kheo ấy.
|
88
|
sālīnanti lohitasāligandhasāliādīnaṃ anekarūpānaṃ. piṇḍapātanti odanaṃ. vicitakāḷakanti apanītakāḷakaṃ.
|
0
|
89
|
nevassa taṃ hoti antarāyāyāti tassa evaṃvidhassa bhikkhuno taṃ vuttappakārapiṇḍapātabhojanaṃ maggassa vā phalassa vā neva antarāyāya hoti, paṭiladdhaguṇassa hi taṃ kimantarāyaṃ karissati?
|
[Điều đó không dẫn đến trở ngại cho chính vị ấy] nghĩa là việc ăn vật thực theo thể thức được nói đó không hề dẫn đến trở ngại cho Đạo và Quả của chính vị Tỳ Kheo như thế ấy; quả thật, việc ấy có thể gây ra trở ngại gì cho phẩm chất đã được đạt được của vị ấy?
|
90
|
yopissa appaṭiladdho
catutthamaggo ca phalaṃ ca
tappaṭilābhāya vipassanaṃ
ārabhatopi nevassa taṃ hoti
antarāyāya, antarāyaṃ kātuṃ
asamatthameva hoti. kasmā?
vuttappakārasīladhammapaññāsaṅgahena maggena
visuddhacittattā.
|
Cái nào là Đạo, Quả thứ 4 chưa được đạt được bởi vị Tỳ Kheo ấy, thì trong khi vị ấy tiến hành thiền Vipassanā để đạt được cái đó, việc ăn như vậy không hề dẫn đến trở ngại cho vị ấy. Vì sao? Do trạng thái tâm thanh tịnh của vị ấy nhờ vào Đạo gồm Giới, Pháp, Tuệ theo thể thức được nói ở trên.
|
91
|
yasmā cettha etadeva kāraṇaṃ, tasmā tadanurūpaṃ upamaṃ dassento seyyathāpītiādimāha.
tattha acchanti vippasannaṃ. parisuddhaṃ malavigamena. pariyodātaṃ pabhassaratāya. ukkāmukhanti suvaṇṇakārānaṃ mūsāmukhaṃ. suvaṇṇakārānaṃ mūsā hi idha ukkā, aññattha pana dīpikādayopi vuccanti. “ukkāsu dhārīyamānāsū”ti (dī. ni. 1.159) hi āgataṭṭhāne dīpikā “ukkā”ti vuccati. “ukkaṃ bandheyya, ukkaṃ bandhitvā ukkāmukhaṃ ālimpeyyā”ti (ma. ni. 3.360) āgataṭṭhāne aṅgārakapallaṃ. “kammārānaṃ yathā ukkā, anto jhāyati no bahī”ti (jā. 2.22.649) āgataṭṭhāne kammāruddhanaṃ. “evaṃvipāko ukkāpāto bhavissatī”ti (dī. ni. 1.24) āgataṭṭhāne vātavego “ukkā”ti vuccati. imasmiṃ pana ṭhāne aññesu ca evarūpesu “saṇḍāsena jātarūpaṃ gahetvā ukkāmukhe pakkhipatī”ti āgataṭṭhānesu suvaṇṇakārānaṃ mūsā “ukkā”ti veditabbā.
tatrāyaṃ upamāsaṃsandanā — saṃkiliṭṭhavatthaṃ viya hi saṃkiliṭṭhajātarūpaṃ viya ca imassa bhikkhuno puthujjanakāle kāmarāgādimalānugataṃ cittaṃ daṭṭhabbaṃ. acchodakaṃ viya ukkāmukhaṃ viya ca anāgāmimaggo. taṃ udakaṃ ukkāmukhañca āgamma vatthasuvaṇṇānaṃ parisuddhatā viya tassa bhikkhuno vuttappakārasīladhammapaññāsaṅgahaṃ anāgāmimaggaṃ āgamma visuddhacittatāti.
|
0
|
92
|
77. so mettāsahagatena cetasāti
yathānusandhivasena desanā
āgatā.
|
[Vị ấy với tâm đi liền với Từ] đoạn kinh này diễn tiến theo trình tự tùy biến.
|
93
|
tayo hi anusandhī
pucchānusandhi
ajjhāsayānusandhi
yathānusandhīti. tattha “evaṃ
vutte aññataro bhikkhu
bhagavantaṃ etadavoca ‘siyā
nu kho, bhante, bahiddhā asati
paritassanā’ti? ‘siyā bhikkhū’ti
bhagavā avocā”ti (ma. ni. 1.242).
evaṃ pucchantānaṃ
vissajjitasuttavasena
pucchānusandhi veditabbo.
|
Bởi vì có 3 loại trình tự (anusandhi) – tức là trình tự đối vấn (pucchānusandhi), trình tự đối khuynh (ajjhāsayānusandhi) và trình tự tùy biến (yathānusandhi). Ở điểm này, với những đoạn kinh như: ‘khi điều đó được nói như vậy, một vị Tỳ Kheo nọ đã nói điều này với Thế Tôn ‘Thưa Ngài, thế thì có sự hoang mang đối với cái không tồn tại bên ngoài không?’. Thế Tôn đã nói ‘Này Tỳ Kheo, có thể có.’’ (ma. ni. 1.242); trình tự đối vấn nên được hiểu theo phương thức của đoạn kinh đó, được trả lời cho những người hỏi như vậy.
|
94
|
“siyā kho pana te brāhmaṇa
evamassa, ajjāpi nūna samaṇo
gotamo avītarāgo”ti (ma. ni. 1.55) evaṃ paresaṃ ajjhāsayaṃ viditvā vuttassa suttassa vasena
ajjhāsayānusandhi veditabbo.
|
Với những đoạn kinh như: ‘Này Bà La Môn, (suy nghĩ này) có thể xảy đến cho chính ông như thế này: ‘Có lẽ hiện nay Sa Môn Gotama chưa sạch tham.’’ (ma. ni. 1.55); trình tự đối khuynh nên được hiểu theo phương thức của đoạn kinh đó, được nói bởi Đức Phật sau khi Ngài thấy khuynh hướng của những người khác như vậy.
|
95
|
yena pana dhammena ādimhi
desanā uṭṭhitā, tassa dhammassa anurūpadhammavasena vā
paṭipakkhavasena vā yesu suttesu upari desanā āgacchati, tesaṃ
vasena yathānusandhi veditabbo.
|
Trong một số bài kinh, một đoạn thuyết giảng nào đó được khởi đi bằng một chủ đề nào đó, rồi đoạn thuyết giảng ấy diễn tiến sâu hơn bằng phương thức thuận theo hay đối lập với chủ đề đó; trình tự tùy biến nên được hiểu theo phương thức của những bài kinh đó.
|
96
|
seyyathidaṃ, ākaṅkheyyasutte
heṭṭhā sīlena desanā uṭṭhitā, upari cha abhiññā āgatā.
|
Giống như: trong bài kinh Ākaṅkheyya, lúc đầu, đoạn thuyết giảng nọ được khởi đi bằng Giới, rồi về sau, đoạn thuyết giảng ấy diễn tiến đến 6 Thắng Trí.
|
97
|
kakacūpame heṭṭhā akkhantiyā
uṭṭhitā, upari kakacūpamovādo
āgato.
|
Trong bài kinh Kakacūpama, lúc đầu, đoạn thuyết giảng nọ được khởi đi bằng người (nữ tỳ) tố cáo (bà chủ của mình), rồi về sau, đoạn thuyết giảng ấy diễn tiến đến phần nói về ví dụ cái cưa.
|
98
|
alagadde heṭṭhā
diṭṭhiparidīpanena uṭṭhitā, upari
tiparivaṭṭasuññatāpakāsanā āgatā
|
Trong bài kinh Alagaddūpama, lúc đầu, đoạn thuyết giảng nọ được khởi đi bằng phần giải thích về Tà Kiến, rồi về sau, đoạn thuyết giảng ấy diễn tiến đến phần thuyết minh về trạng thái Không dựa vào Tam Luân(*).
(*) Trí về Sự thật (Saccañāṇa), Trí về Phận sự (Kiccañāṇa), Trí về Thành quả (Katañāṇa).
|
99
|
cūḷāssapure heṭṭhā
kilesaparidīpanena uṭṭhitā, upari brahmavihārā āgatā.
kosambiyasutte heṭṭhā
bhaṇḍanena uṭṭhitā, upari
sāraṇīyadhammā āgatā. imasmimpi vatthasutte heṭṭhā kilesaparidīpanena uṭṭhitā, upari brahmavihārā āgatā. tena vuttaṃ “yathānusandhivasena desanā āgatā”ti. brahmavihāresu pana anupadavaṇṇanā ca bhāvanānayo ca sabbo sabbākārena visuddhimagge vutto.
|
0
|
100
|
78. evaṃ bhagavā abhijjhādīnaṃ upakkilesānaṃ
paṭipakkhabhūtaṃ sabbaso ca
kāmarāgabyāpādappahānena
vihatapaccatthikattā
laddhapadaṭṭhānaṃ tassa
anāgāmino
brahmavihārabhāvanaṃ dassetvā idānissa arahattāya vipassanaṃ
dassetvā arahattappattiṃ
dassetuṃ so atthi idantiādimāha.
|
Như vậy, Thế Tôn đã trình bày sự tu tập Phạm Trú của vị Bất Lai ấy, (sự tu tập đó) có nhân gần (padaṭṭhānaṃ) được đạt được nhờ tiêu trừ sự chướng ngại bằng sự từ bỏ hoàn toàn dục tham & sân hận, (sự tu tập đó) đối nghịch với các cấu uế như tham đắm vân vân; giờ đây, để trình bày (sự tu tập) Vipassanā cho trạng thái A La Hán của vị ấy, rồi trình bày sự đắc trạng thái A La Hán của vị ấy, Ngài đã nói ‘Vị ấy (rõ biết) ‘Cái này tồn tại.’ vân vân’
|
101
|
tassattho — so anāgāmī evaṃ
bhāvitabrahmavihāro etesaṃ
brahmavihārānaṃ yato kutoci
vuṭṭhāya te eva
brahmavihāradhamme
nāmavasena tesaṃ nissayaṃ
hadayavatthuṃ vatthunissayāni
bhūtānīti iminā nayena
bhūtupādāyadhamme rūpavasena ca vavatthapetvā atthi idanti
pajānāti, ettāvatānena
dukkhasaccavavatthānaṃ kataṃ hoti.
|
Ý nghĩa của điều đó như sau: vị Bất Lai ấy có Phạm Trú đã được tu tập như vậy, xuất khỏi bất kỳ (Phạm Trú nào) trong các Phạm Trú đó, rồi (khảo sát) chính các pháp Phạm Trú đó(*) với ý nghĩa là Danh(**), ý căn (hadayavatthu) – tức cơ sở (nissaya) cho các pháp Phạm Trú đó, các nguyên sắc (bhūta) – tức cơ sở cho ý căn; bằng phương pháp đó, vị ấy phân định (vavatthapeti) các nguyên sắc (bhūta) và các y sinh sắc (upādāyadhamma) với ý nghĩa là sắc, rồi rõ biết rằng ‘Có cái này’ (***). Trong chừng mực đó, sự phân định Khổ Đế đã được thực hiện bởi vị ấy.
—–
(*) Các pháp Phạm Trú đó bao gồm các Phạm Trú (các thiền chi) cùng các pháp đi liền với các Phạm Trú. Sớ-Giải: Brahmavihāradhammeti brahmavihāre ceva brahmavihārasahagatadhamme ca.
(**) Các pháp Phạm Trú đó thuộc 4 phi-sắc uẩn, nên là Danh. Sớ Giải: Nāmantipi hi īdisesu ṭhānesu cattāro
arūpino khandhā vuccanti.
(***) Đoạn này tương ứng với Chương 18, phần Giải thích về Kiến Thanh Tịnh, Phân Định Danh Sắc của bộ Thanh Tịnh Đạo. Tham khảo Ñāṇamoli The Path of Purification (Buddhist Publication Society 2010).
|
102
|
tato tassa dukkhassa samudayaṃ paṭivijjhanto atthi hīnanti
pajānāti, ettāvatānena
samudayasaccavavatthānaṃ
kataṃ hoti.
|
Từ đó, trong khi thấu đạt nguồn gốc của Khổ ấy, vị ấy rõ biết rằng ‘Có cái thấp kém’; trong chừng mực đó, sự phân định Tập Đế đã được thực hiện bởi vị ấy.
|
103
|
tato tassa pahānupāyaṃ vicinanto atthi paṇītanti pajānāti,
ettāvatānena
maggasaccavavatthānaṃ kataṃ
hoti.
|
Từ đó, trong khi khảo xét cách thức từ bỏ nguồn gốc của Khổ ấy, vị ấy rõ biết rằng ‘Có cái cao đẹp’; trong chừng mực đó, sự phân định Đạo Đế đã được thực hiện bởi vị ấy.
|
104
|
tato tena maggena
adhigantabbaṭṭhānaṃ vicinanto
atthi uttari imassa saññāgatassa
nissaraṇanti pajānāti, imassa
mayā adhigatassa
brahmavihārasaññāgatassa uttari nissaraṇaṃ nibbānaṃ atthīti
evaṃ pajānātīti adhippāyo,
ettāvatānena
nirodhasaccavavatthānaṃ kataṃ hoti.
|
Từ đó, trong khi khảo xét trạng thái nên được tiến đến bởi Đạo ấy, vị ấy rõ biết rằng ‘Có cái vượt ra ngoài phạm vi Tưởng này.’ Ý nghĩa của câu đó là: vị ấy rõ biết rằng ‘Có Niết Bàn – tức cái vượt ra ngoài phạm vi Tưởng thuộc Phạm Trú ấy, (Phạm Trú ấy) vốn đã được tiến đến bởi ta.’ Trong chừng mực đó, sự phân định Diệt Đế đã được thực hiện bởi vị ấy.
|
105
|
tassa evaṃ jānato evaṃ passatoti tassa vipassanāpaññāya evaṃ
catūhi ākārehi cattāri saccāni
jānato, maggapaññāya evaṃ
passato, bhayabherave
vuttanayeneva kāmāsavāpi cittaṃ vimuccati … pe … itthattāyāti
pajānātīti.
|
[Khi vị ấy biết như vậy, thấy như vậy] có nghĩa: khi vị ấy biết Tứ Đế theo 4 phương cách như vậy bằng Tuệ Vipassanā; thấy như vậy bằng Đạo Tuệ, tâm của vị ấy được giải thoát khỏi Dục Lậu đối với cái ghê sợ, kinh sợ (bhayabherava) theo chính thể thức đã được nói trên; vị ấy rõ biết rằng ‘… đến trạng thái này nữa.’
|
106
[12-12-22]
|
evaṃ yāva arahattā desanaṃ
pāpetvā idāni yasmā tassaṃ
parisati nhānasuddhiko
brāhmaṇo nisinno, so evaṃ
nhānasuddhiyā vaṇṇaṃ
vuccamānaṃ sutvā pabbajitvā
arahattaṃ pāpuṇissatīti
bhagavatā vidito, tasmā tassa
codanatthāya “ayaṃ vuccati,
bhikkhave, bhikkhu sināto
antarena sinānenā”ti imaṃ
pāṭiyekkaṃ anusandhimāha.
tattha antarena sinānenāti
abbhantarena
kilesavuṭṭhānasinānena.
|
Như vậy, Đức Phật đã hoàn thành bài giảng cho đến trạng thái A La Hán; giờ đây, bởi vì vị Bà La Môn đang ngồi giữa hội chúng đó là người thiên về sự thanh lọc bằng việc tắm rửa, Thế Tôn biết về vị ấy rằng: vị ấy sau khi nghe lời tốt đẹp được nói về sự thanh lọc bằng việc tắm rửa như vậy, thì xuất gia rồi sẽ đạt đến trạng thái A La Hán; cho nên vì mục đích khích lệ vị ấy, Đức Phật đã nói trình tự này một cách ngoại lệ(*) rằng: ‘Này các Tỳ Kheo, đó được gọi là vị Tỳ Kheo được tắm bằng sự tắm ở bên trong.’ Trong câu kinh đó, [bằng sự tắm ở bên trong] tức là bằng sự tắm phiền não khởi lên ở sâu bên trong.
—–
(*) Tức trình tự này là ngoại lệ, nằm ngoài bộ 3 trình tự: trình tự đối vấn, trình tự đối khuynh, trình tự tùy biến.
|
107
|
79. sundarikabhāradvājoti
bhāradvājo nāma so brāhmaṇo
attano gottavasena, sundarikāya
pana nadiyā sinātassa
pāpappahānaṃ hotīti ayamassa
diṭṭhi, tasmā
“sundarikabhāradvājo”ti vuccati.
|
[Sundarikabhāradvājo] tức là: vị Bà La Môn ấy có tên là Bhāradvājo với ý nghĩa là (tên) tộc của mình; đây là Tà Kiến của vị ấy: ‘Người nào được tắm tại con sông Sundarikā thì từ bỏ được điều xấu ác’, cho nên vị ấy được gọi là Sundarikabhāradvājo.
|
108
|
so taṃ bhagavato vacanaṃ sutvā cintesi “mayaṃ sinānasuddhiṃ
vaṇṇema, samaṇopi gotamo
tatheva vaṇṇeti, samānacchando
dāni esa amhehī”ti.
|
Vị ấy nghe lời nói đó của Thế Tôn rồi nghĩ rằng: ‘Chúng ta tán dương sự thanh lọc bằng việc tắm rửa, Sa Môn Gotama cũng tán dương hệt như thế, giờ đây, điều đó là ý muốn giống nhau bởi chúng ta(*).’
—–
(*) Vị Bà La Môn Sundarikabhāradvāja nghĩ rằng Thế Tôn và vị ấy có ý muốn giống nhau.
|
109
|
atha
bhagavantaṃ bāhukaṃ nadiṃ
gantvā taṃ tattha pāpaṃ
pavāhetvā āgataṃ viya
maññamāno āha “gacchati pana
bhavaṃ gotamo bāhukaṃ nadiṃ sināyitun”ti?
|
Thế rồi, do tưởng rằng Thế Tôn đã đến con sông Bāhukā, sau khi đi đến thì rửa sạch cái ác tại đó; nên vị ấy đã nói rằng: ‘Vậy Ngài Gotama đã đi đến con sông Bāhukā để tắm rửa ư?’
|
110
|
bhagavā tassa gacchāmīti vā na
gacchāmīti vā avatvāyeva
brāhmaṇassa diṭṭhisamugghātaṃ kattukāmo “kiṃ brāhmaṇa
bāhukāya nadiyā, kiṃ bāhukā
nadī karissatī”ti āha. tassattho
kiṃ payojanaṃ bāhukāya, kiṃ sā karissati? asamatthā sā kassaci
atthāya, kiṃ tattha gamissāmīti?
|
Thế Tôn muốn nhổ sạch Tà Kiến của vị Bà La Môn, (Ngài) không hề đáp vị ấy rằng ‘Ta đã đi đến’ hay ‘Ta không đi đến’ mà đã nói: ‘Này Bà La Môn, có việc gì với con sông Bāhukā; con sông Bāhukā có thể làm được gì?’ Ý nghĩa của câu đó như sau: ‘Tác dụng của con sông Bāhukā là gì? Con sông đó có thể làm được gì? Con sông đó vô năng cho bất kỳ mục đích gì, tại sao ta nên đi đến đó?’
|
111
|
atha brāhmaṇo taṃ pasaṃsanto lokkhasammatātiādimāha. tattha lokkhasammatāti lūkhabhāvasammatā, lūkhabhāvanti cokkhabhāvaṃ, visuddhibhāvaṃ detīti evaṃ sammatāti vuttaṃ hoti. lokyasammatātipi pāṭho. tassattho, seṭṭhaṃ lokaṃ gamayatīti evaṃ sammatāti. puññasammatāti puññanti sammatā. pavāhetīti gamayati visodheti. gāthāhi ajjhabhāsīti gāthāhi abhāsi. gāthā ca vuccamānā tadatthadīpanatthameva vā gāthārucikānaṃ vuccati, visesatthadīpanatthaṃ vā. idha panetā ubhayatthadīpanatthaṃ vuttāti veditabbā.
|
0
|
112
|
bāhukanti idameva hi ettha vacanaṃ tadatthadīpakaṃ, sesāni visesatthadīpakāni. yatheva hi bāhukaṃ, evaṃ adhikakkādīnipi loko gacchati nhānena pāpaṃ pavāhetuṃ. tattha ye tesaṃ ṭhānānaṃ āsannā honti, te divasassa tikkhattuṃ nhāyanti. ye dūrā, te yathākkamaṃ dvikkhattuṃ sakiṃ ekadivasantaraṃ, evaṃ yāva saṃvaccharantaraṃ nhāyanti. ye pana sabbathāpi gantuṃ na sakkonti, te ghaṭehipi tato udakaṃ āharāpetvā nhāyanti. sabbañcetaṃ niratthakaṃ, tasmā imaṃ visesatthaṃ dīpetuṃ adhikakkādīnipīti āha.
|
0
|
113
|
tattha adhikakkanti nhānasambhāravasena laddhavohāraṃ ekaṃ titthaṃ vuccati. gayātipi maṇḍalavāpisaṇṭhānaṃ titthameva vuccati. payāgāti etampi gaṅgāya ekaṃ titthameva mahāpanādassa rañño gaṅgāyaṃ nimuggapāsādassa sopānasammukhaṭṭhānaṃ, bāhukā sundarikā sarassatī bāhumatīti imā pana catasso nadiyo. bāloti duppañño. pakkhandoti pavisanto. na sujjhatīti kilesasuddhiṃ na pāpuṇāti, kevalaṃ rajojallameva pavāheti.
|
0
|
114
|
kiṃ sundarikā karissatīti sundarikā kilesavisodhane kiṃ karissati? na kiñci kātuṃ samatthāti adhippāyo. esa nayo payāgabāhukāsu. imehi ca tīhi padehi vuttehi itarānipi cattāri lakkhaṇāhāranayena vuttāneva honti, tasmā yatheva sundarikā payāgā bāhukā na kiñci karonti, tathā adhikakkādayopīti veditabbā.
|
0
|
115
|
verinti pāṇātipātādipañcaverasamannāgataṃ.
|
[Sợ hãi] tức là có 5 sự sợ hãi(*) như giết hại sinh vật vân vân.
—–
(*) Tính từ [verin] cùng ngữ căn với danh từ [vera], [vera] có 1 nghĩa là [nỗi sợ hãi]
|
116
|
katakibbisanti
kataluddakammaṃ.
|
[Có tội ác đã được làm] tức là có nghiệp tàn bạo đã được làm.
|
117
|
na hi naṃ sodhayeti sundarikā vā payāgā vā bāhukā vā na sodhaye, na sodhetīti vuttaṃ hoti.
|
0
|
118
|
pāpakamminanti pāpakehi verakibbisakammehi yuttaṃ, lāmakakamme yuttaṃ vā verakibbisabhāvaṃ appattehi khuddakehipi pāpehi yuttanti vuttaṃ hoti.
|
0
|
119
|
suddhassāti nikkilesassa.
|
[Cho người thanh tịnh] nghĩa là cho người hết phiền não.
|
120
|
sadā phaggūti niccampi
phaggunīnakkhattameva.
phaggunamāse kira
“uttaraphaggunadivase yo
nhāyati, so saṃvaccharaṃ
katapāpaṃ sodhetī”ti evaṃ
diṭṭhiko so brāhmaṇo, tenassa
bhagavā taṃ diṭṭhiṃ paṭihananto āha “suddhassa ve sadā phaggū”ti. nikkilesassa niccaṃ
phaggunīnakkhattaṃ, itaro kiṃ
sujjhatīti?
|
[Luôn có lễ Phaggu] nghĩa là luôn có buổi lễ tháng Phagguna(*). Quả thật, vào tháng Phagguna, vị Bà La Môn ấy có Tà Kiến như thế này: ‘người nào tắm rửa vào ngày thuộc trung tuần tháng Phagguna, thì người ấy thanh tẩy điều ác đã được làm trong suốt cả năm.’ Do đó, Thế Tôn trong khi trừ bỏ Tà Kiến đó cho vị ấy, đã nói rằng: ‘Quả thật, luôn có lễ Phaggu cho người thanh tịnh.’ Luôn có buổi lễ tháng Phagguna cho người hết phiền não, vì đâu kẻ còn phiền não thanh tịnh cho được(**)?
—–
(*) Phaggu là tên của ngày lễ thanh tẩy của giới Bà La Môn. Ngày lễ này xảy ra vào tháng Phagguna. Ở đây, Đức Phật dùng lối ẩn dụ và chơi chữ: công dụng của lễ Phaggu là thanh tẩy tâm hồn – theo niềm tin của giới Bà La Môn; tuy nhiên, người đã hết phiền não thì tâm hồn họ đã sạch, đã được thanh tẩy, cho nên ngày nào trong năm cũng là ngày thanh tẩy với họ, ngày nào cũng là lễ Phaggu đối với họ.
(**) Câu hỏi tu từ; người thanh tịnh thì luôn sạch sẽ tâm hồn, dù có tắm rửa hay không; người còn phiền não thì bất tịnh về tâm hồn, tắm rửa chỉ sạch thân thể chứ không thể nào sạch tâm hồn.
|
121
|
uposatho sadāti suddhassa ca
cātuddasapannarasādīsu
uposathaṅgāni asamādiyatopi
niccameva uposatho.
|
[Luôn có lễ Uposatha] nghĩa là luôn luôn có lễ Uposatha cho người thanh tịnh, quyết liệt gìn giữ các chi phần Uposatha trong các ngày 14, ngày Rằm vân vân(*).
—–
(*) ‘Người thanh tịnh, quyết liệt gìn giữ các chi phần Uposatha’ ám chỉ đến người đã hết phiền não. Đối với họ, bất kể ngày nào trong năm – dù có phải đúng ngày Uposatha theo lịch hay không – họ vẫn đã trong sạch; ngày nào cũng là ngày Uposatha với họ.
|
122
|
suddhassa sucikammassāti nikkilesatāya suddhassa sucīhi ca kāyakammādīhi samannāgatassa.
|
0
|
123
|
sadā sampajjate vatanti īdisassa
ca kusalūpasañhitaṃ
vatasamādānampi niccaṃ
sampannameva hotīti.
|
[Giới phận(*) luôn được hoàn thành] nghĩa là đối với người như vậy, sự thực hiện giới phận liên hệ với điều thiện luôn luôn đầy đủ.
—–
(*) [Vata] được dịch là [giới phận] tức bổn phận về giới hạnh, về đạo đức nói chung. Do ở đây, Đức Phật đang thuyết cho vị Bà La Môn Sundarikabhāradvāja và vào thời điểm này, vị ấy vẫn chưa cải theo Phật Pháp; nên từ [vata] ở đây nên hiểu theo nghĩa chung là bổn phận giới hạnh, bổn phận đạo đức trong xã hội Ấn Độ khi đó.
|
124
|
idheva sināhīti imasmiṃyeva
mama sāsane sināhi. kiṃ vuttaṃ hoti? “sace
ajjhattikakilesamalappavāhanaṃ icchasi, idheva mama sāsane
aṭṭhaṅgikamaggasalilena sināhi,
aññatra hi idaṃ natthī”ti.
|
[Hãy tắm rửa ngay tại đây] có nghĩa là hãy tắm rửa ngay trong Giáo Pháp này của ta. Điều được nói (nghĩa) là gì? Có nghĩa là ‘Nếu ông muốn tẩy sạch phiền não và điều nhơ bẩn ở bên trong (tâm), thì hãy tắm rửa bằng nước Bát Chi Đạo ngay tại đây, trong Giáo Pháp của ta; bởi vì nước đó không có ở chỗ nào khác.’
|
125
|
idānissa sappāyadesanāvasena tīsupi dvāresu suddhiṃ dassento sabbabhūtesu karohi khematantiādimāha. tattha khematanti abhayaṃ hitabhāvaṃ, mettanti vuttaṃ hoti. etenassa manodvārasuddhi dassitā hoti.
|
0
|
126
|
saddahāno amaccharīti etehi pana naṃ evaṃ parisuddhadvāraṃ saddhāsampadāya cāgasampadāya ca niyojesi.
|
0
|
127
|
kiṃ kāhasi gayaṃ gantvā, udapānopi te gayāti ayaṃ pana upaḍḍhagāthā, sace sabbabhūtesu khemataṃ karissasi, musā na bhaṇissasi, pāṇaṃ na hanissasi, adinnaṃ nādiyissasi, saddhahāno amaccharī bhavissasi, kiṃ kāhasi gayaṃ gantvā udapānopi te gayā, gayāyapi hi te nhāyantassa udapānepi imāya eva paṭipattiyā kilesasuddhi, sarīramalasuddhi pana ubhayattha samāti evaṃ yojetabbaṃ. yasmā ca loke gayā sammatatarā, tasmā tassa bhagavā “gacchati pana bhavaṃ gotamo bāhukan”ti puṭṭhopi “kiṃ kāhasi bāhukaṃ gantvā”ti avatvā “kiṃ kāhasi gayaṃ gantvā”ti āhāti veditabbo.
|
0
|
128
|
80. evaṃ vutteti evamādi bhayabherave vuttattā pākaṭameva. eko vūpakaṭṭhotiādīsu pana eko kāyavivekena. vūpakaṭṭho cittavivekena. appamatto kammaṭṭhāne sati avijahanena. ātāpī kāyikacetasikavīriyasaṅkhātena ātāpena. pahitatto kāye ca jīvite ca anapekkhatāya. viharanto aññatarairiyāpathavihārena. nacirassevāti pabbajjaṃ upādāya vuccati. kulaputtāti duvidhā kulaputtā jātikulaputtā ca ācārakulaputtā ca, ayaṃ pana ubhayathāpi kulaputto. agārasmāti gharā. agārassa hitaṃ agāriyaṃ, kasigorakkhādikuṭumbaposanakammaṃ vuccati, natthi ettha agāriyanti anagāriyaṃ, pabbajjāyetaṃ adhivacanaṃ. pabbajantīti upagacchanti upasaṅkamanti. tadanuttaranti taṃ anuttaraṃ. brahmacariyapariyosānanti maggabrahmacariyassa pariyosānaṃ, arahattaphalanti vuttaṃ hoti. tassa hi atthāya kulaputtā pabbajanti. diṭṭheva dhammeti tasmiṃyeva attabhāve. sayaṃ abhiññā sacchikatvāti attanāyeva paññāya paccakkhaṃ katvā, aparappaccayaṃ katvāti attho. upasampajja vihāsīti pāpuṇitvā sampādetvā vihāsīti, evaṃ viharanto ca khīṇā jāti … pe … abbhaññāsi. etenassa paccavekkhaṇabhūmiṃ dasseti.
|
0
|
129
|
katamā panassa jāti khīṇā?
kathañca naṃ abbhaññāsīti?
vuccate, kāmañcetaṃ
bhayabheravepi vuttaṃ, tathāpi
naṃ idha paṭhamapurisavasena
yojanānayassa dassanatthaṃ
puna saṅkhepato bhaṇāma. na
tāvassa atītā jāti khīṇā, pubbeva
khīṇattā. na anāgatā, tattha
vāyāmābhāvato. na paccuppannā, vijjamānattā. maggassa pana
abhāvitattā yā uppajjeyya
ekacatupañcavokārabhavesu
ekacatupañcakkhandhappabhedā jāti, sā maggassa bhāvitattā
anuppādadhammataṃ
āpajjanena khīṇā, taṃ so
maggabhāvanāya pahīnakilese
paccavekkhitvā kilesābhāve
vijjamānampi kammaṃ āyatiṃ
appaṭisandhikaṃ hotīti jānanto
jānāti.
|
Điều này đã được nói: [Thế nhưng, sự Sinh nào đã cạn kiệt bởi vị ấy? Và làm thế nào vị ấy thắng tri được điều đó?]. Cái được nói đó chính là Dục (Lậu) đối với cái ghê sợ, kinh sợ (bhayabherava); ở đây, chúng ta nói lại điều đó một cách sơ lược để thấy được phương pháp diễn giải theo ngôi thứ 1(i) như thế này: sự Sinh đã cạn kiệt bởi vị ấy không phải là sự Sinh trong quá khứ, do nó đã cạn kiệt ngay trong quá khứ(ii); không phải là sự Sinh trong tương lai, do vị ấy không thể nỗ lực trong trường hợp này(iii); không phải là sự Sinh hiện tại, do nó đang tồn tại(iv). Mà sự Sinh nào có thể sinh lên do sự không tu tập Đạo, (sự Sinh đó) vốn bao gồm 1, 4 hay 5 Uẩn tại các Hữu có 1, 4 hay 5 thành tố(v); thì sự Sinh đó đã cạn kiệt do sự tu tập Đạo, do sự thi hành quy luật bất sinh. Sau khi suy xét các phiền não đã được từ bỏ bằng sự tu tập Đạo, vị ấy biết điều đó (sự Sinh đã cạn kiệt) bằng cách biết rằng ‘Do sự không còn phiền não, nghiệp đang tồn tại không thể cho quả tái sinh trong tương lai.’
—–
(i) Ngôi thứ 1 [paṭhamapurisa], đây là thuật ngữ ngữ pháp Pāḷi theo quan điểm ngữ pháp truyền thống Ấn Độ. Ngôi thứ 1 này là anh ta/cô ta/nó [he/she/it] tức tương ứng với Ngôi thứ 3 theo quan điểm ngôn ngữ học Châu Âu hiện nay. Ở đây, Chú giải bàn đến cách diễn đạt theo cấu trúc câu Pāḷi. Về mặt nguyên tắc, với tình huống này, có ít nhất 2 cách diễn đạt:
(1) Vị ấy thắng tri rằng: ‘Ta đã chấm dứt sự Sinh…’ = Abbhaññāsi antaṃ karomi jātinti. Kiểu diễn đạt theo các cấu trúc câu tương tự như câu này sẽ có chủ từ là Ta/tôi [ahaṃ] tức ở ngôi 3 theo ngữ pháp truyền thống Ấn Độ.
(2) Vị ấy thắng tri rằng: ‘Sự Sinh đã cạn kiệt bởi vị ấy’ = Abbhaññāsi assa jāti khīṇāti. Kiểu diễn đạt theo các cấu trúc câu tương tự như câu này sẽ có chủ từ là sự Sinh [Jāti] tức ở ngôi 1 theo ngữ pháp truyền thống Ấn Độ.
Câu kinh trong Chánh Tạng theo phương án (2).
(ii) Sự Sinh ở kiếp trước thì đã qua, đã hết rồi, nên không cần phải làm cạn kiệt.
(iii) [tattha vāyāmābhāvato]. Tương lai thì bất định, chưa đến, không thể nỗ lực để làm cạn kiệt cái bất định.
(iv) Sự Sinh ở kiếp hiện tại thì đang diễn ra, đang vận hành trong hiện tại này, nên cũng không thể làm cho cạn kiệt được.
(v) Sự Sinh bao gồm 1, 4 hay 5 uẩn: chúng sinh sinh vào cõi Vô Tưởng Thiên chỉ có 1 uẩn là sắc uẩn; chúng sinh sinh vào các cõi Vô Sắc Giới chỉ có 4 uẩn, không có Sắc Uẩn; chúng sinh sinh vào các cõi Dục Giới và Sắc Giới – trừ cõi Vô Tưởng Thiên – thì có 5 uẩn: Sắc, Thọ, Tưởng, Hành, Thức.
|
130
|
vusitanti vutthaṃ parivutthaṃ, kataṃ caritaṃ niṭṭhāpitanti attho. brahmacariyanti maggabrahmacariyaṃ. kataṃ karaṇīyanti catūsu saccesu catūhi maggehi pariññāpahānasacchikiriyabhāvanāvasena soḷasavidhampi kiccaṃ niṭṭhāpitanti attho. nāparaṃ itthattāyāti idāni punaitthabhāvāya evaṃsoḷasakiccabhāvāya, kilesakkhayāya vā maggabhāvanā natthīti. atha vā, itthattāyāti itthabhāvato imasmā evaṃpakārā idāni vattamānakkhandhasantānā aparaṃ khandhasantānaṃ natthi. ime pana pañcakkhandhā pariññātā tiṭṭhanti, chinnamūlako rukkho viyāti abbhaññāsi. aññataroti eko. arahatanti arahantānaṃ, bhagavato sāvakānaṃ arahataṃ abbhantaro ahosīti.
|
0
|