Kinh số 9 – Giải Thích Kinh Chánh Tri Kiến
(Sammādiṭṭhisuttavaṇṇanā)
No |
Pāḷi |
Việt |
1 |
89. evaṃ me sutanti sammādiṭṭhisuttaṃ. |
0 |
2 |
tattha “sammādiṭṭhi sammādiṭṭhīti, |
|
3 |
āvuso, vuccati, kittāvatā nu kho, |
|
4 |
āvuso”ti vā “katamaṃ panāvuso, |
|
5 |
akusalan”ti vā evaṃ yattakā therena pucchā vuttā, sabbā kathetukamyatā pucchā eva. |
Ở đoạn kinh đó, câu kinh ‘Này các ông, ‘Người có Chánh Kiến, người có Chánh Kiến’ được nói; này các ông, trong chừng mực nào?’ hay câu kinh ‘Vậy này các ông, cái gì là bất thiện?’; bất kỳ câu hỏi nào được nói bởi vị Trưởng lão (Sāriputta) như vậy, thì toàn bộ các câu hỏi ấy là nhằm để (Trưởng lão) phát biểu(i). |
6 |
—– |
|
7 |
|
|
8 |
(i) Ngài Sāriputta đặt câu hỏi không phải để nghe câu trả lời mà để Ngài có cơ hội phát biểu. |
|
9 |
tattha yasmā jānantāpi sammādiṭṭhīti vadanti ajānantāpi bāhirakāpi |
|
10 |
sāsanikāpi anussavādivasenāpi |
|
11 |
attapaccakkhenāpi, tasmā taṃ |
|
12 |
bahūnaṃ vacanaṃ upādāya |
|
13 |
dvikkhattuṃ āmasanto “sammādiṭṭhi sammādiṭṭhīti, āvuso, vuccatī”ti āha. |
Trong chủ đề đó; bởi vì những người biết lẫn những người không biết – dù thuộc ngoại đạo hay bổn đạo(i) – đều nói ‘người có Chánh Kiến’ do ảnh hưởng từ truyền thống vân vân cũng như do tự chứng; do đó, sau khi tiếp nhận lời nói đó của nhiều người, Ngài (Sāriputta) đã nói bằng cách nhấn 2 lần ‘Này các ông, ‘Người có Chánh Kiến, người có Chánh Kiến’ được nói.’ |
14 |
—– |
|
15 |
|
|
16 |
(i) [Bổn đạo] tức thuộc đạo Phật. |
|
17 |
ayañhi ettha adhippāyo, aparehipi |
|
18 |
sammādiṭṭhīti vuccati, athāparehipi |
|
19 |
sammādiṭṭhīti vuccati, svāyaṃ evaṃ vuccamāno atthañca lakkhaṇañca |
|
20 |
upādāya kittāvatā nu kho, āvuso, |
|
21 |
ariyasāvako sammādiṭṭhi hotīti. |
Ở điểm này, quả thật đây là ý định (của lời nói Ngài Sāriputta): ‘Người có Chánh Kiến’ được nói bởi những người này; ‘Người có Chánh Kiến’ cũng được nói bởi những người kia; chính lời nói đó trong khi được nói như vậy, thì có phạm vi ra sao về mặt ý nghĩa và đặc điểm? Và này các ông, trong chừng mực nào vị thánh đệ tử là người có Chánh Kiến? |
22 |
tattha sammādiṭṭhīti sobhanāya |
|
23 |
pasatthāya ca diṭṭhiyā samannāgato. yadā pana dhammeyeva ayaṃ |
|
24 |
sammādiṭṭhisaddo vattati, tadāssa |
|
25 |
sobhanā pasatthā ca diṭṭhi |
|
26 |
sammādiṭṭhīti evamattho veditabbo. |
Ở câu kinh đó, ‘Người có Chánh Kiến’ là người có Kiến trong sáng và được tán dương. Và khi nào tiếng nói ‘người có Chánh Kiến’ ấy xuất hiện ngay trong Pháp; thì khi ấy, ‘Chánh Kiến’ là Kiến trong sáng và được tán dương; ý nghĩa (của cụm từ đó) nên được hiểu như vậy. |
27 |
sā cāyaṃ sammādiṭṭhi duvidhā hoti |
|
28 |
lokiyā lokuttarāti. tattha |
|
29 |
kammassakatāñāṇaṃ |
|
30 |
saccānulomikañāṇañca lokiyā |
|
31 |
sammādiṭṭhi, saṅkhepato vā |
|
32 |
sabbāpi sāsavā paññā. |
Chính Chánh Kiến ấy thì có 2 loại: Hiệp Thế, Siêu Thế. Trong chủ đề này, Trí về bản chất của Nghiệp và Trí phù hợp với Chân Lý là Hiệp Thế Chánh Kiến; hay tóm lại, tất cả Hữu Lậu Tuệ (là Hiệp Thế Chánh Kiến). |
33 |
ariyamaggaphalasampayuttā paññā |
|
34 |
lokuttarā sammādiṭṭhi. puggalo |
|
35 |
pana tividho hoti puthujjano sekkho asekkho ca. tattha puthujjano duvidho hoti |
|
36 |
bāhirako sāsaniko ca. |
Tuệ hiệp hành với Thánh Đạo, Thánh Quả là Siêu Thế Chánh Kiến. Còn con người cũng có 3 hạng: thường nhân, hữu học và vô học. Trong chủ đề này, thường nhân có 2 hạng: ngoại đạo và bổn đạo. |
37 |
tattha bāhirako kammavādī |
|
38 |
kammassakatādiṭṭhiyā sammādiṭṭhi hoti, no saccānulomikāya |
|
39 |
attadiṭṭhiparāmāsakattā. |
Trong chủ đề này, người chủ trương Nghiệp thuộc ngoại đạo là người có Chánh Kiến theo dạng Kiến về bản chất của Nghiệp, không phải theo dạng Kiến phù hợp với Chân Lý do trạng thái tự mình chứng thấy. |
40 |
sāsaniko dvīhipi. sekkho niyatāya |
|
41 |
sammādiṭṭhiyā sammādiṭṭhi. |
|
42 |
asekkho asekkhāya. |
Người thuộc bổn đạo có 2 hạng. Bậc hữu học là người có Chánh Kiến theo dạng Chánh Kiến chắc chắn. Bậc vô học là người có Chánh Kiến theo dạng vô học Chánh Kiến. |
43 |
idha pana niyatāya niyyānikāya |
|
44 |
lokuttarakusalasammādiṭṭhiyā |
|
45 |
samannāgato “sammādiṭṭhī”ti |
|
46 |
adhippeto. |
Và ở đây, người có Chánh Kiến về cái thiện và cái siêu thế một cách chắc chắn, dẫn đến giải thoát thì được hiểu là ‘người có Chánh Kiến’. |
47 |
tenevāha “ujugatāssa diṭṭhi dhamme aveccappasādena samannāgato |
|
48 |
āgato imaṃ saddhamman”ti, |
|
49 |
lokuttarakusalasammādiṭṭhiyeva hi |
|
50 |
antadvayamanupagamma |
|
51 |
ujubhāvena gatattā, kāyavaṅkādīni |
|
52 |
ca sabbavaṅkāni samucchinditvā |
|
53 |
gatattā ujugatā hoti, tāyeva ca |
|
54 |
diṭṭhiyā samannāgato navappakārepi lokuttaradhamme |
|
55 |
aveccappasādena acalappasādena |
|
56 |
samannāgato hoti, |
|
57 |
|
Chính bởi vậy, Đức Phật đã nói: ‘Người có Đức Tin không dao động trong Pháp, đã đến Chánh Pháp này là người có Kiến ngay thẳng.’; bởi vì chính người có Chánh Kiến về cái thiện và cái siêu thế không đi theo 2 cực đoan rồi có sự đi(i) bằng trạng thái ngay thẳng; và sau khi bứng lên hoàn toàn mọi cái cong vạy(ii) gồm những cái cong vạy về thân vân vân, người ấy có trạng thái đi một cách ngay thẳng; chính người có Kiến đó là người có Đức Tin không dao động, có Đức Tin không lay động trong Siêu Thế Pháp thể theo 9 loại. |
58 |
—– |
|
59 |
(i) [Đi] có thể hiểu là [sống]; cách đi là cách sống, sinh hoạt… ở đời. |
|
60 |
(ii) [Cong vạy] ám chỉ đến bất thiện, phiền não… |
|
61 |
sabbadiṭṭhigahanāni ca |
|
62 |
vinibbeṭhento sabbakilese pajahanto jātisaṃsārā nikkhamanto |
|
63 |
paṭipattiṃ pariniṭṭhapento ariyena |
|
64 |
maggena āgato imaṃ |
|
65 |
sambuddhappaveditaṃ |
|
66 |
amatogadhaṃ nibbānasaṅkhātaṃ |
|
67 |
saddhammanti vuccati. |
Để giải tan mọi Kiến Lâm(i), từ bỏ mọi phiền não, ra khỏi Sinh Luân(ii), hoàn thành sự thực hành bằng Thánh Đạo, người ấy đã đến Chánh Pháp này, được tuyên bố bởi bậc Toàn Giác, chìm vào trạng thái bất tử – tức tên gọi cho Niết Bàn; điều đó được nói như vậy. |
68 |
—– |
|
69 |
(i) [Kiến Lâm] tức khu rừng các Tà Kiến. |
|
70 |
(ii) [Sinh Luân – jātisaṃsāra] tức vòng luân hồi sinh tử. |
|
71 |
yato khoti |
|
72 |
kālaparicchedavacanametaṃ, |
|
73 |
yasmiṃ kāleti vuttaṃ hoti. |
[Khi], đây là một từ chỉ đến sự phân chia thời gian, tức vào thời điểm đó; điều đó được nói như vậy. |
74 |
akusalañca pajānātīti |
|
75 |
dasākusalakammapathasaṅkhātaṃ |
|
76 |
akusalañca pajānāti, |
|
77 |
nirodhārammaṇāya pajānanāya |
|
78 |
kiccavasena “idaṃ dukkhan”ti |
|
79 |
paṭivijjhanto akusalaṃ pajānāti. |
[Vị ấy rõ biết cái Bất Thiện], vị ấy rõ biết cái Bất Thiện – là tên gọi của 10 con đường Bất Thiện Nghiệp; vị ấy rõ biết cái Bất Thiện do vị ấy thấu đạt rằng ‘Cái này là Khổ.’ do sức mạnh của phận sự thuộc về Tri Năng(i) có đối tượng là sự Diệt. |
80 |
—– |
|
81 |
(i) [Tri Năng – Pajānanā] xuất phát từ động từ [Pajānāti – rõ biết]; theo từ điển Pāḷi Text Society, từ này trong văn học luận giải tương đương với [Trí Tuệ – Paññā]. |
|
82 |
akusalamūlañca pajānātīti tassa |
|
83 |
mūlapaccayabhūtaṃ |
|
84 |
akusalamūlañca pajānāti, teneva |
|
85 |
pakārena “ayaṃ dukkhasamudayo”ti paṭivijjhanto. |
[Vị ấy rõ biết Bất Thiện Căn], vị ấy rõ biết Bất Thiện Căn bao gồm Căn và Duyên do vị ấy thấu đạt bằng chính lối ấy rằng ‘Cái này là Nguồn Gốc của Khổ.’ |
86 |
esa nayo kusalañca kusalamūlañcāti etthāpi. yathā cettha, evaṃ ito |
|
87 |
paresu sabbavāresu kiccavaseneva |
|
88 |
vatthupajānanā veditabbā. |
Và đó là phương pháp (luận giải) đối với cụm từ ‘Cái Bất Thiện, Bất Thiện Căn’ ở đây. Cũng giống như ở đây, như vậy ở mọi chỗ khác kể từ đây, Tri Năng nền tảng nên được hiểu theo sức mạnh của phận sự. |
89 |
ettāvatāpīti ettakena iminā |
|
90 |
akusalādippajānanenāpi. |
[Và trong chừng mực ấy], và bằng sự rõ biết Bất Thiện vân vân như thế ấy. |
91 |
sammādiṭṭhi hotīti vuttappakārāya |
|
92 |
lokuttarasammādiṭṭhiyā |
|
93 |
samannāgato hoti. |
[Vị ấy là người có Chánh Kiến], vị ấy có Siêu Thế Chánh Kiến theo lối được nói đó. |
94 |
ujugatāssa … pe … imaṃ |
|
95 |
saddhammanti ettāvatā |
|
96 |
saṃkhittadesanā niṭṭhitā hoti. |
|
97 |
desanāyeva cesā saṃkhittā, tesaṃ |
|
98 |
pana bhikkhūnaṃ vitthāravaseneva |
|
99 |
sammāmanasikārappaṭivedho |
|
100 |
veditabbo. |
[Ngay thẳng… Chánh Pháp này], lời giảng tóm lược như thế ấy được chấm dứt. Nếu chính lời giảng mang tính tóm lược thì sự thấu đạt dựa vào Chánh Tác Ý về phương diện chi tiết sẽ được các vị Tỳ Kheo ấy hiểu (i). |
101 |
—– |
|
102 |
|
|
103 |
(i) Ở đoạn kinh này, Ngài Sāriputta chỉ giảng về người có Chánh Kiến một cách tóm lược, các vị Tỳ Kheo muốn hiểu chi tiết phải có Chánh Tác Ý về chi tiết. |
|
104 |
dutiyavāre pana desanāpi vitthārena manasikārappaṭivedhopi |
|
105 |
vitthāreneva vuttoti veditabbo. |
Còn ở lần thứ 2, lời giảng về phương diện chi tiết và sự thấu đạt dựa vào Tác Ý về chính phương diện chi tiết đã được nói; điều đó nên được hiểu như vậy. |
106 |
tattha “saṃkhittadesanāya dve |
|
107 |
heṭṭhimamaggā, vitthāradesanāya |
|
108 |
dve uparimamaggā kathitā”ti |
|
109 |
bhikkhū āhaṃsu |
|
110 |
vitthāradesanāvasāne “sabbaso |
|
111 |
rāgānusayaṃ pahāyā”tiādivacanaṃ sampassamānā. |
Ở đoạn đó, vào cuối lời giảng chi tiết, khi các vị Tỳ Kheo suy xét lời nói ‘Sau khi từ bỏ hoàn toàn Luyến Ái Tùy Miên’ vân vân; họ đã nói rằng ‘Hai Đạo bậc thấp đã được giảng bằng lời giảng tóm lược, hai Đạo bậc cao đã được giảng bằng lời giảng chi tiết.’ |
112 |
thero panāha “saṃkhittadesanāyapi cattāro maggā rāsito kathitā, |
|
113 |
vitthāradesanāyapī”ti. |
Thế nhưng, vị Trưởng lão (Sāriputta) đã nói rằng ‘4 Đạo đã được giảng thành một khối bằng lời giảng tóm lược lẫn lời giảng chi tiết.’ |
114 |
yā cāyaṃ idha |
|
115 |
saṃkhittavitthāradesanāsu vicāraṇā āvikatā, sā sabbavāresu idha |
|
116 |
vuttanayeneva veditabbā. |
|
117 |
apubbānuttānapadavaṇṇanāmattameva hi ito paraṃ karissāma. |
Và ở đây, chính sự khảo sát nào đối với các lời giảng tóm lược và chi tiết thì sự khảo sát ấy nên được hiểu theo chính phương pháp được nói trên trong mọi lúc tại đây (tại bài kinh này)(i). Bởi vì từ đây về sau, chúng tôi(ii) sẽ tiến hành chú giải chỉ trong chừng mực các câu từ chưa rõ ràng, chưa (được chú giải) trước đây. |
118 |
—– |
|
119 |
|
|
120 |
(i) Tức hiểu theo lời Ngài Sāriputta: cả 4 Đạo đều được giảng tóm lược và giảng chi tiết. |
|
121 |
|
|
122 |
(ii) [Chúng tôi tiến hành – karissāma], đây là động từ mô tả cách, chủ động, thì tương lai, ngôi 1, số nhiều (Indicative, Active, Future, First Person, Plural). Tuy nhiên, theo cách dùng đặc trưng của Pāḷi, có thể hiểu số nhiều ở đây mang tính lịch sự, vì soạn giả bộ Chú Giải này được thừa nhận là Ngài Buddhaghosa. |
|
123 |
tattha paṭhamavārassa tāva |
|
124 |
vitthāradesanāya “pāṇātipāto kho, |
|
125 |
āvuso, akusalan”tiādīsu |
|
126 |
akosallappavattiyā akusalaṃ |
|
127 |
veditabbaṃ, parato |
|
128 |
vattabbakusalappaṭipakkhato vā. |
Ở đoạn kinh đó, xuyên suốt lời giảng chi tiết ở lần thứ nhất, ở những câu ‘Này các ông, việc giết hại sinh mạng là bất thiện.’ vân vân, cái Bất Thiện nên được hiểu theo phương diện là sự tiến hành cái không tốt đẹp(i) và hơn nữa, theo phương diện là cái đối lập với cái Thiện sẽ được nói (ở đoạn kế). |
129 |
—– |
|
130 |
|
|
131 |
(i) Hoặc [sự tiến hành một cách không khéo léo], do từ Pāḷi [kosalla] có cả 2 nghĩa là [khéo léo, tốt đẹp]. |
|
132 |
taṃ lakkhaṇato |
|
133 |
sāvajjadukkhavipākaṃ saṃkiliṭṭhaṃ vā. ayaṃ tāvettha |
|
134 |
sādhāraṇapadavaṇṇanā. |
Nó bị ô nhiễm và có quả đáng chê trách, quả Khổ là đặc điểm. Tính đến chỗ này, đó là phần chú giải câu từ tổng quát. |
135 |
asādhāraṇesu pana pāṇassa atipāto |
|
136 |
pāṇātipāto, pāṇavadho pāṇaghātoti |
|
137 |
vuttaṃ hoti. |
0 |
138 |
pāṇoti cettha vohārato satto, |
|
139 |
paramatthato jīvitindriyaṃ. |
[Sinh mạng], ở câu kinh này, đó là Chúng Sinh về mặt tên gọi, là Mạng Quyền về mặt Chân Đế(i). |
140 |
—– |
|
141 |
|
|
142 |
(i) Khi nói [Sát Sinh], về mặt tên gọi theo Tục Đế, ta hiểu [Sinh] là [Chúng Sinh], nhưng về mặt Chân Đế, cần hiểu [Sinh] là [Mạng Quyền]. |
|
143 |
tasmiṃ pana pāṇe pāṇasaññino |
|
144 |
jīvitindriyupacchedakaupakkamasamuṭṭhāpikā kāyavacīdvārānaṃ |
|
145 |
aññataradvārappavattā |
|
146 |
vadhakacetanā pāṇātipāto. |
Sự Sát Sinh là Tư Sát Hại(i) của kẻ nhận biết về chúng sinh ấy(ii), (Tư ấy) diễn tiến thông qua một môn nào đó trong số Thân Môn, Khẩu Môn, có tính kích hoạt những biện pháp cắt đứt mạng quyền đối với chúng sinh ấy. |
147 |
—– |
|
148 |
|
|
149 |
(i) [Tư – Cetanā] là một Tâm Sở, Tư Sát Hại là Tư nhắm đến việc Sát Hại. |
|
150 |
|
|
151 |
(ii) Ở đây có 2 đối tượng: kẻ sát sinh là A, chúng sinh bị kẻ ấy giết là B. A là kẻ nhận biết về chúng sinh B nghĩa là A nhận biết được B là một chúng sinh có sinh mạng. Nếu A nhầm B là vật vô tri giác như cây cỏ rồi dẫm đạp làm chết B hay A vô tình đạp trúng B chết thì A không sát sinh. |
|
152 |
so guṇavirahitesu tiracchānagatādīsu pāṇesu khuddake pāṇe appasāvajjo, mahāsarīre mahāsāvajjo. |
Sự Sát Sinh đó có lỗi nhỏ đối với chúng sinh nhỏ(i) trong số các chúng sinh thuộc cõi súc sinh vân vân, vốn thiếu phẩm chất(ii); có lỗi lớn đối với chúng sinh có thân thể lớn. |
153 |
—– |
|
154 |
|
|
155 |
(i) Chúng sinh nhỏ ở đây là chúng sinh bị sát hại. |
|
156 |
(ii) Các cõi khổ như súc sinh, ngạ quỷ… thiếu phẩm chất: trí tuệ, giới hạnh… |
|
157 |
kasmā? payogamahantatāya. payogasamattepi vatthumahantatāya. |
Vì sao? Do mức độ lớn lao trong việc thực hiện. Và do mức độ lớn lao của nền tảng cho việc hoàn thành sự thực hiện ấy. |
158 |
guṇavantesu manussādīsu appaguṇe pāṇe appasāvajjo, mahāguṇe |
|
159 |
mahāsāvajjo. |
Trong số chúng sinh như con người vân vân vốn (là loại chúng sinh) có phẩm chất, (Sự Sát Sinh đó) có lỗi nhỏ đối với chúng sinh có phẩm chất ít, có lỗi lớn đối với chúng sinh có phẩm chất nhiều. |
160 |
sarīraguṇānaṃ pana samabhāve sati kilesānaṃ upakkamānañca |
|
161 |
mudutāya appasāvajjo, tibbatāya |
|
162 |
mahāsāvajjoti veditabbo. |
Và khi kích cỡ thân thể hay mức độ phiền não ngang bằng nhau, thì (sự Sát Sinh ấy) có lỗi nhỏ bởi tính nhẹ nhàng của sự tấn công, có lỗi lớn bởi tính quyết liệt của sự tấn công; điều đó nên được hiểu như vậy(i). |
163 |
—– |
|
164 |
|
|
165 |
(i) Nếu sát sinh 2 con vật có cơ thể cùng kích cỡ, thì cách ra tay nhẹ nhàng ít lỗi, ra tay quyết liệt nhiều lỗi; nếu sát sinh 2 người có cùng mức độ phiền não như nhau, thì cách ra tay nhẹ nhàng ít lỗi, ra tay quyết liệt nhiều lỗi. |
|
166 |
tassa pañca sambhārā honti pāṇo, |
|
167 |
pāṇasaññitā, vadhakacittaṃ, |
|
168 |
upakkamo, tena maraṇanti. |
5 thành phần của sự Sát Sinh ấy là: (1) Chúng sinh, (2) Sự nhận biết chúng sinh, (3) Tâm sát hại, (4) Sự tấn công, (5) Cái chết (của chúng sinh) do sự tấn công đó. |
169 |
cha payogā sāhatthiko, āṇattiko, |
|
170 |
nissaggiyo, thāvaro, vijjāmayo, |
|
171 |
iddhimayoti. |
6 kiểu thực hiện của sự Sát Sinh ấy là: (1) Tự tay mình, (2) Sai khiến, (3) Ném Phóng(i), (4) Bất Chuyển(ii), (5) Được làm bằng Bí Thuật(iii), (6) Được làm bằng Thần Thông(iv). |
172 |
—– |
|
173 |
|
|
174 |
Theo Chú Giải Tạng Luật, |
|
175 |
|
|
176 |
(i) Sát Sinh kiểu Ném Phóng tức kẻ giết đứng từ xa ném phóng mũi tên, dao găm, đá… |
|
177 |
|
|
178 |
(ii) [Bất Chuyển – Thāvara] tức giết bằng cách chuẩn bị thuốc (độc), đặt bẫy… Có thể hiểu Bất Chuyển ở đây là kẻ sát nhân không phải di chuyển đến tận chỗ nạn nhân để ra tay hoặc các phương tiện sử dụng ở đây – thuộc độc, cạm bẫy vân vân – không có tính di chuyển như mũi tên, dao găm… |
|
179 |
|
|
180 |
(iii) [Được làm bằng Bí Thuật] tức giết dựa vào ma thuật, phù phép… |
|
181 |
|
|
182 |
(iv) [Được làm bằng Thần Thông] tức giết dựa vào Thần Thông – Thần Thông này có được do quả của nghiệp. Chẳng hạn như Thần Thông của loài Rồng, chư Thiên… |
|
183 |
imasmiṃ panettha vitthārīyamāne |
|
184 |
atipapañco hoti, tasmā naṃ na |
|
185 |
vitthārayāma, aññañca evarūpaṃ. |
|
186 |
|
Ở đây, khi chủ đề này được giảng giải thì sẽ có sự chậm trễ lớn; do đó, chúng tôi không giảng giải chủ đề này hay các chủ đề khác tương tự vậy. |
187 |
atthikehi pana samantapāsādikaṃ |
|
188 |
vinayaṭṭhakathaṃ (pārā. aṭṭha. 2.172) oloketvā gahetabbo. |
Còn những ai quan tâm nên xem và tiếp thu trong bộ Chú Giải Tạng Luật Samantapāsādika (pārā. aṭṭha. 2.172). |
189 |
adinnassa ādānaṃ adinnādānaṃ, parassa haraṇaṃ theyyaṃ, corikāti vuttaṃ hoti. |
0 |
190 |
tattha adinnanti parapariggahitaṃ, |
|
191 |
yattha paro yathākāmakāritaṃ |
|
192 |
āpajjanto adaṇḍāraho anupavajjo ca hoti. |
Ở câu kinh đó, [của không được cho] tức là Sở Hữu Vật của người khác; khi đó, người khác ấy (tức người chủ món vật) định lãi suất(i) theo ý muốn thì không có lỗi, không bị chê trách(ii). |
193 |
—– |
|
194 |
|
|
195 |
(i) Theo từ điển PTS, từ Pāḷi [Kārita] không có nghĩa nào phù hợp trong bối cảnh này. Từ điển Sanskrit Monier-Williams có ghi một nghĩa phù hợp là [Lãi suất]. Tức ở đây, người A lấy trộm của người B một món vật nào đó, khi người B phát hiện, có quyền yêu cầu người A bồi thường món vật cộng thêm một mức lãi suất tùy ý người B định. Tuy nhiên, không rõ cách giải quyết này thuộc tập quán hay pháp luật thời đó. |
|
196 |
|
|
197 |
(ii) Như chú thích (i) đã nói, người B nếu định một mức lãi suất rất cao cũng không có lỗi gì, vì người A đã phạm tội lấy cắp. |
|
198 |
tasmiṃ pana parapariggahite |
|
199 |
parapariggahitasaññino |
|
200 |
tadādāyakaupakkamasamuṭṭhāpikā |
|
201 |
theyyacetanā adinnādānaṃ. taṃ hīne parasantake appasāvajjaṃ, paṇīte mahāsāvajjaṃ. |
Việc Lấy Của Không Được Cho là Tư Trộm Cắp của kẻ nhận biết về sở hữu vật của người khác, (Tư ấy) có tính kích hoạt các biện pháp lấy món vật ấy đối với sở hữu vật của người khác. Việc (lấy của không được cho) ấy có lỗi nhỏ đối với tài sản của người khác ở mức thấp kém, có lỗi lớn đối với tài sản của người khác ở mức hảo hạng. |
202 |
kasmā? vatthupaṇītatāya. vatthusamatte sati guṇādhikānaṃ |
|
203 |
santake vatthusmiṃ mahāsāvajjaṃ. |
Vì sao? Do mức độ tuyệt hảo của món vật. Khi các món vật ngang bằng (về độ tuyệt hảo), việc ấy có lỗi lớn đối với món vật thuộc về những người vượt trội về phẩm chất(i). |
204 |
—– |
|
205 |
|
|
206 |
(i) Người A lấy trộm một món vật của người B, nếu người B có phẩm chất đạo đức càng cao thì lỗi của người A càng lớn. |
|
207 |
taṃ taṃ guṇādhikaṃ upādāya tato |
|
208 |
tato hīnaguṇassa santake |
|
209 |
vatthusmiṃ appasāvajjaṃ. |
So với người vượt trội về phẩm chất thế này thế kia, việc ấy có lỗi nhỏ đối với món vật thuộc về người có phẩm chất thấp kém thế này thế kia. |
210 |
tassa pañca sambhārā honti |
|
211 |
parapariggahitaṃ, |
|
212 |
parapariggahitasaññitā, theyyacittaṃ, upakkamo, tena haraṇanti. cha payogā sāhatthikādayova. |
5 thành phần của việc Lấy Của Không Được Cho ấy là: (1) Sở Hữu Vật của người khác; (2) Sự nhận biết Sở Hữu Vật của người khác; (3) Tâm trộm cắp; (4) Sự tiến hành; (5) Sự mang đi (món vật) do sự tiến hành đó. 6 kiểu thực hiện của việc Lấy Của Không Được Cho ấy là: tự tay mình vân vân. |
213 |
te ca kho yathānurūpaṃ |
|
214 |
theyyāvahāro, pasayhāvahāro, |
|
215 |
paṭicchannāvahāro, parikappāvahāro, kusāvahāroti imesaṃ avahārānaṃ vasena pavattāti ayamettha |
|
216 |
saṅkhepo. vitthāro pana |
|
217 |
samantapāsādikāyaṃ (pārā. aṭṭha. 1.92) vutto. |
Và dựa theo hình thức, chúng bao gồm: (1) Việc lấy đi theo cách trộm cắp; (2) Việc lấy đi bằng vũ lực; (3) Việc lấy đi được che đậy; (4) Việc lấy đi dựa vào mưu thuật; (5) Việc lấy đi khi bắt thăm(i); (các kiểu thực hiện ấy) diễn tiến do bởi các hình thức lấy đi này; ở đây, đó là nội dung tóm lược; còn nội dung chi tiết được nói trong bộ Samantapāsādikā (pārā. aṭṭha. 1.92). |
218 |
—– |
|
219 |
|
|
220 |
(i) Theo Chú Giải Tạng Luật, đây là hình thức gian lận khi bắt thăm nhằm lấy được món vật vốn đã được chia cho người khác. Từ Pāḷi [kusa] ở đây chỉ một loại cỏ thường được dùng làm lá thăm. |
|
221 |
kāmesumicchācāroti ettha pana |
|
222 |
kāmesūti methunasamācāresu. |
|
223 |
micchācāroti ekantanindito |
|
224 |
lāmakācāro. lakkhaṇato pana |
|
225 |
asaddhammādhippāyena |
|
226 |
kāyadvārappavattā agamanīyaṭṭhānavītikkamacetanā kāmesumicchācāro. |
[Hành Vi Sai Trái trong các Dục], ở đây, [các Dục] tức là các hành vi đôi lứa. [Hành Vi Sai Trái] tức là hành vi xấu kém, bị chê trách cùng cực. Hành vi sai trái trong các Dục là Tư Vượt Quá điều kiện không nên bị vượt quá, diễn tiến thông qua Thân Môn do ý định sái quấy(i) là đặc điểm. |
227 |
—– |
|
228 |
|
|
229 |
(i) [Ý định sái quấy] tức ý định quan hệ đôi lứa. |
|
230 |
tattha agamanīyaṭṭhānaṃ nāma |
|
231 |
purisānaṃ tāva māturakkhitā, |
|
232 |
piturakkhitā, mātāpiturakkhitā, |
|
233 |
bhāturakkhitā, bhaginirakkhitā, |
|
234 |
ñātirakkhitā, gottarakkhitā, |
|
235 |
dhammarakkhitā, sārakkhā, |
|
236 |
saparidaṇḍāti māturakkhitādayo |
|
237 |
dasa; dhanakkītā, chandavāsinī, |
|
238 |
bhogavāsinī, paṭavāsinī, |
|
239 |
odapattakinī, obhaṭacumbaṭā, dāsī ca bhariyā ca, kammakārī ca bhariyā |
|
240 |
ca, dhajāhatā, muhuttikāti etā ca |
|
241 |
dhanakkītādayo dasāti vīsati itthiyo. |
Ở câu kinh đó, cái được gọi là Điều Kiện Không Nên Bị Vượt Quá bởi những người nam chỉ đến 20 hạng Phụ Nữ: 10 hạng Phụ Nữ được Giám Hộ như Giám Hộ bởi Mẫu Thân vân vân – bao gồm: (1) Được Giám Hộ bởi Mẫu Thân; (2) Được Giám Hộ bởi Phụ Thân; (3) Được Giám Hộ bởi Song Thân; (4) Được Giám Hộ bởi Huynh Đệ; (5) Được Giám Hộ bởi Tỷ Muội; (6) Được Giám Hộ bởi Thân Quyến; (7) Được Giám Hộ bởi Gia Tộc; (8) Được Giám Hộ bởi Pháp(i); (9) Người đã Thành Thân; (10) Người có Hình Phạt Vây Bọc(ii). 10 hạng Phụ Nữ như Được Mua Bằng Tiền vân vân – bao gồm: (1) Được Mua Bằng Tiền; (2) Sống do Ý Nguyện(iii); (3) Sống do Tài Sản(iv); (4) Sống do Quần Áo(v); (5) Dựa vào phép Bát Nước(vi); (6) Có Mạn Được Gỡ Ra(vii); (7) Hầu Gái cũng là Vợ; (8) Người Làm Công cũng là Vợ(viii); (9) Được Mang Đi Bởi Quân Kỳ(ix); (10) Vợ Tạm Thời. |
242 |
—– |
|
243 |
|
|
244 |
(i) Theo Sớ Giải tương ứng, [Sự Giám Hộ của Pháp] là Sự Giám Hộ bởi những bạn đồng đạo. |
|
245 |
|
|
246 |
(ii) Theo Sớ Giải tương ứng: |
|
247 |
|
|
248 |
Yassā gamane raññā daṇḍo ṭhapito, |
|
249 |
sā saparidaṇḍā. = Hình phạt do nhà vua sai áp đặt lên việc đi đến với người phụ nữ nào, thì người phụ nữ ấy là người có Hình Phạt Vây Bọc [Saparidaṇḍā]. Tức nhà vua ra lệnh cấm bất kỳ người nam nào đi đến – tức quan hệ, ở đây thiên về quan hệ đôi lứa – với người phụ nữ ấy, kẻ nào trái lệnh thì bị trừng phạt. |
|
250 |
|
|
251 |
(iii) Theo Chú Giải Tạng Luật, đây chỉ đến người phụ nữ tự nguyện sống cùng người đàn ông – tức người chồng mình. |
|
252 |
|
|
253 |
(iv) Theo Chú Giải Tạng Luật, đây chỉ đến người phụ nữ ở tỉnh chấp nhận làm vợ để được giúp đỡ về nhà cửa vân vân. |
|
254 |
|
|
255 |
(v) Theo Chú Giải Tạng Luật, đây chỉ đến người phụ nữ nghèo khổ chấp nhận làm vợ để có quần áo. |
|
256 |
|
|
257 |
(vi) [odapattakinī] = [người có Bát Nước]. Theo Chú Giải Tạng Luật: theo phép này, đôi nam nữ cầm bát nước rồi có một người khác tuyên đọc ‘Chớ chia lìa, hãy hòa quyện như nước này!’. |
|
258 |
|
|
259 |
(vii) Theo Chú Giải Tạng Luật, đây chỉ đến người phụ nữ sống chung với người đàn ông do người này gỡ được mạn che mặt của cô ta. |
|
260 |
|
|
261 |
(viii) Thời xưa xã hội đa thê, nên có nhóm phụ nữ số (7) và (8). Theo Chú Giải Tạng Luật, Người Làm Công khác với Hầu Gái ở chỗ Người Làm Công được thuê làm theo việc và được trả lương. |
|
262 |
|
|
263 |
(ix) Theo Chú Giải Tạng Luật, đây chỉ đến người phụ nữ thuộc về một vương quốc – có lẽ là phi hậu. Quân đội ngoại bang đến cướp nước, rồi mang người phụ nữ đó về làm vợ một người đàn ông – có lẽ là vương tướng. Quân kỳ là biểu tượng của đội quân đó. |
|
264 |
itthīsu pana dvinnaṃ |
|
265 |
sārakkhāsaparidaṇḍānaṃ, |
|
266 |
dasannañca dhanakkītādīnanti |
|
267 |
dvādasannaṃ itthīnaṃ aññe purisā, |
|
268 |
idaṃ agamanīyaṭṭhānaṃ nāma. |
Còn trong số những phụ nữ, những người đàn ông khác(i) (có thể(ii) được đi đến) bởi 12 hạng phụ nữ – gồm 10 hạng như Được Mua Bằng Tiền vân vân và 2 hạng là Người đã Thành Thân và Người có Hình Phạt Vây Bọc; đó được gọi là Điều Kiện Không Nên Bị Vượt Quá (bởi những người phụ nữ)(iii). |
269 |
—– |
|
270 |
|
|
271 |
(i) [Aññe purisā] = [những người đàn ông khác], dựa vào bối cảnh ở đây, có thể hiểu từ này chỉ đến những người đàn ông khác/không phải người chồng. |
|
272 |
|
|
273 |
(ii) [Có thể] ở đây chỉ khả năng xảy ra, chứ không phải được phép làm. |
|