Kinh số 8 – Giải Thích Kinh Đoạn Giảm
(Sallekhasuttavaṇṇanā)
No |
Pāḷi |
Việt |
1 |
♦ 81. evaṃ me sutanti sallekhasuttaṃ. tattha mahācundoti tassa therassa nāmaṃ. sāyanhasamayanti sāyanhakāle. |
0 |
2 |
paṭisallānā vuṭṭhitoti ettha |
|
3 |
paṭisallānanti tehi tehi |
|
4 |
sattasaṅkhārehi paṭinivattitvā |
|
5 |
sallānaṃ nilīyanaṃ, ekībhāvo |
|
6 |
pavivekoti vuttaṃ hoti. yo tato |
|
7 |
vuṭṭhito, so paṭisallānā vuṭṭhito |
|
8 |
nāma hoti. ayaṃ pana yasmā |
|
9 |
paṭisallānānaṃ uttamato |
|
10 |
phalasamāpattito vuṭṭhāsi, tasmā “paṭisallānā vuṭṭhito”ti vutto. |
[Xuất khỏi trạng thái độc cư] trong cụm từ này: |
11 |
|
|
12 |
Trạng thái độc cư (paṭisallānaṃ) được gọi là trạng thái đơn cư (sallānaṃ), trạng thái ẩn cư (nilīyanaṃ), trạng thái đơn độc (ekībhāvo), trạng thái tách biệt (paviveko) bằng cách tránh thoát khỏi mọi chúng sinh & uẩn(i). Người nào xuất khỏi đó, thì người ấy được gọi là xuất khỏi trạng thái độc cư. Bởi vì vị Trưởng lão ấy (Mahācunda) xuất khỏi Sự Thể Nhập Quả (phalasamāpatti) tối thượng, cho nên vị ấy được nói là ‘xuất khỏi trạng thái độc cư.’ |
|
13 |
|
|
14 |
—– |
|
15 |
|
|
16 |
(i) Theo Sớ Giải tương ứng, mọi chúng sinh gồm: bạn đồng cư, đệ tử, nam cận sự… Còn mọi uẩn là các nhóm đối tượng cho giác quan như Sắc, Thanh… |
|
17 |
bhagavantaṃ abhivādetvāti |
|
18 |
samadasanakhujjalavibhūsitena |
|
19 |
sirasā bhagavantaṃ sakkaccaṃ |
|
20 |
vanditvā |
[Vị ấy đảnh lễ Thế Tôn] nghĩa là vị ấy kính chào Thế Tôn một cách nghiêm cẩn bằng đầu mình, được điểm tô bằng nét đẹp của 10 ngón tay đồng đều(i). |
21 |
|
|
22 |
—– |
|
23 |
|
|
24 |
(i) Động tác đảnh lễ cúi đầu và chắp đều tay, cung cách chắp đều 10 ngón tay tô điểm cho sự kính cẩn khi cúi đầu. |
|
25 |
abhivādāpetvā vā “sukhī bhava, |
|
26 |
cundā”ti evaṃ vacībhedaṃ |
|
27 |
kārāpetvā |
(Thế Tôn) chào đón vị ấy, lên tiếng rằng: ‘Này Cunda, hãy an lành!’ |
28 |
bhagavā pana kira vandito |
|
29 |
samāno suvaṇṇadundubhisadisaṃ gīvaṃ paggayha kaṇṇasukhaṃ |
|
30 |
pemaniyaṃ amatābhisekasadisaṃ brahmaghosaṃ nicchārento |
|
31 |
“sukhī hohī”ti tassa tassa nāmaṃ gahetvā vadati, etaṃ āciṇṇaṃ |
|
32 |
tathāgatānaṃ. |
Thế rồi quả thật, Thế Tôn trong khi được kính chào, Ngài vươn thẳng cổ giống như chiếc trống có màu vàng(i), phát ra Phạm âm thuận tai, đáng được ưa thích giống như rải (âm thanh) Bất Tử (amatābhiseka), (Ngài) nắm tên họ của chính vị ấy rồi nói rằng: ‘Hãy an lành!’; đó là thông lệ của các Như Lai. |
33 |
|
|
34 |
—– |
|
35 |
(i) Có lẽ so sánh làn da cổ Đức Phật mịn như mặt trống căng đều. Ngoài ra, chiếc trống phát ra âm thanh tượng trưng cho cái cổ phát ra tiếng nói. Trong Chú Giải Tạng Luật có cụm từ [amatadundubhi – trống Bất Tử] = āhañchaṃ amatadundubhinti |
|
36 |
dhammacakkappaṭilābhāya |
|
37 |
amatabheriṃ paharissāmīti; cho thấy hình ảnh cái trống đi với sự Bất Tử, tức Niết Bàn – được ẩn dụ bằng âm thanh Bất Tử ở đây – là một dạng công thức biểu đạt trong Truyền thống kinh điển. |
|
38 |
tatridaṃ sādhakasuttaṃ, “sakko, bhante, devānamindo sāmacco |
|
39 |
saparijano bhagavato pāde sirasā vandatīti, sukhī hotu pañcasikha |
|
40 |
sakko devānamindo sāmacco |
|
41 |
saparijano, sukhakāmā hi devā |
|
42 |
manussā asurā nāgā gandhabbā, |
|
43 |
ye caññe santi puthukāyā”ti. |
|
44 |
evañca pana tathāgatā evarūpe |
|
45 |
mahesakkhe yakkhe abhivadantīti. |
Trong chủ đề này, đây là đoạn kinh minh chứng: |
46 |
|
|
47 |
(Lời Thiên Tử Pañcasikha) ‘Thưa Ngài, Đế Thích – Thiên Chủ – cùng với thuộc cấp & tùy tùng kính chào Thế Tôn bằng đầu mình nơi chân Ngài.’ |
|
48 |
|
|
49 |
(Lời Thế Tôn) ‘Này Pañcasikha, Đế Thích – Thiên Chủ – cùng với thuộc cấp & tùy tùng hãy an lành! Quả thật, chư Thiên, con người, Asura, Rồng, Càn Thát Bà – họ là những nhóm chúng sinh riêng biệt, khác nhau – đều mong muốn sự an lành.’ |
|
50 |
|
|
51 |
Các Như Lai đã đáp lời như vậy với các Dạ Xoa có đại thần lực như thế. |
|
52 |
yā imāti idāni vattabbābhimukhaṃ karonto viya āha. anekavihitāti nānappakārā. |
0 |
53 |
diṭṭhiyoti micchādiṭṭhiyo. |
[Các Kiến] tức các Tà Kiến. |
54 |
loke uppajjantīti sattesu |
|
55 |
pātubhavanti. |
[Sinh lên trong thế gian] tức hiện ra nơi các chúng sinh. |
56 |
attavādappaṭisaṃyuttāti “rūpaṃ attato |
|
57 |
samanupassatī”tiādinayappavattena attavādena paṭisaṃyuttā, tā |
|
58 |
vīsati bhavanti. |
[Liên hệ với học thuyết về Bản ngã] tức là liên hệ với học thuyết về Bản ngã vận hành theo những thể thức như ‘Vị ấy nhận thấy Sắc là Ngã.’; có 20 học thuyết đó. |
59 |
lokavādappaṭisaṃyuttāti “sassato attā ca loko |
|
60 |
cā”tiādinayappavattena |
|
61 |
lokavādena paṭisaṃyuttā, tā |
|
62 |
aṭṭha honti sassato, asassato, |
|
63 |
sassato ca asassato ca, neva |
|
64 |
sassato nāsassato, antavā, |
|
65 |
anantavā, antavā ca anantavā ca, nevantavā nānantavā attā ca loko cāti evaṃ pavattattā. |
[Liên hệ với học thuyết về Thế giới] tức là liên hệ với học thuyết về Thế giới vận hành theo những thể thức như ‘Bản ngã và Thế giới là trường tồn.’; có 8 học thuyết đó, với sự vận hành như thế này: ‘(1) Bản ngã và Thế giới trường tồn; (2) không trường tồn; (3) vừa trường tồn vừa không trường tồn; (4) không phải trường tồn cũng không phải không trường tồn; (5) hữu biên; (6) vô biên; (7) vừa hữu biên vừa vô biên; (8) không phải hữu biên cũng không phải vô biên(i).’ |
66 |
—– |
|
67 |
(i) Tham khảo Indacanda, Huỳnh Trọng Khánh, Nguyễn Đình Vũ Trường Bộ – Tập Một (Nhà Xuất Bản Tôn Giáo 2022). |
|
68 |
ādimevātiādīsu ayamattho kiṃ nu kho bhante ādimeva |
|
69 |
manasikarontassa appatvāpi |
|
70 |
sotāpattimaggaṃ |
|
71 |
vipassanāmissakapaṭhamamanasikārameva manasikarontassa |
|
72 |
bhikkhuno evametāsaṃ |
|
73 |
ettakeneva upāyena etāsaṃ |
|
74 |
diṭṭhīnaṃ pahānañca paṭinissaggo ca hotīti. |
[chỉ trong giai đoạn khởi điểm vân vân] đây là ý nghĩa của câu kinh đó: ‘Thưa Ngài, liệu có sự từ bỏ, có sự bỏ chính các Tà Kiến đó bằng cách thức chỉ như vậy cho vị Tỳ Kheo đang tác ý chỉ với sự tác ý sơ khởi kết hợp với Vipassanā, (vị Tỳ Kheo ấy) chưa đạt đến Nhập Lưu Đạo và đang tác ý chỉ trong giai đoạn khởi điểm?(i)’ |
75 |
|
|
76 |
—– |
|
77 |
(i) Câu hỏi này chỉ đến vị Tỳ Kheo chưa đạt đến Nhập Lưu Đạo và đang thực hành thiền Vipassanā ở các giai đoạn thấp hơn. |
|
78 |
idañca thero attanā |
|
79 |
anadhimānikopi samāno |
|
80 |
adhimānikānaṃ |
|
81 |
adhimānappahānatthaṃ |
|
82 |
adhimāniko viya hutvā pucchatīti |
|
83 |
veditabbo. |
Vị Trưởng lão ấy (Mahācunda) trong khi tự mình không ảo tưởng (anadhimānika) lại như thể chính mình ảo tưởng rồi hỏi điều đó nhằm mục đích triệt bỏ ảo tưởng cho những người ảo tưởng(i). Điều đó nên được hiểu như vậy. |
84 |
—– |
|
85 |
|
|
86 |
(i) Theo Sớ Giải tương ứng, Trưởng lão Mahācunda là bậc trí tuệ, Ngài biết đối với vị Tỳ Kheo chưa đạt đến Nhập Lưu Đạo thì chưa thể từ bỏ các Tà Kiến được; chỉ những ai ảo tưởng mới tin rằng được. Nhưng Ngài làm ra vẻ không biết, giống như đang ‘nhập hội’ với những người ảo tưởng rồi đặt câu hỏi để Đức Phật giảng rõ và giải tan ảo tưởng. |
|
87 |
|
|
88 |
‘‘Ādimeva nu kho…pe… paṭinissaggo hotī’ti anabhisametāvī viya vadanto |
|
89 |
adhimāne ṭhito viya hotīti āha |
|
90 |
‘‘adhimāniko viya hutvā’ ’ti. |
|
91 |
apare panāhu “therassa |
|
92 |
antevāsikā ādimanasikāreneva |
|
93 |
diṭṭhīnaṃ samucchedappahānaṃ hotīti evaṃsaññinopi, |
|
94 |
samāpattivihārā sallekhavihārāti evaṃsaññinopi atthi. so tesaṃ |
|
95 |
atthāya bhagavantaṃ pucchatī”ti. |
Những người khác lại nói rằng: ‘Các đồ đệ của vị Trưởng lão ấy là những người tưởng như thế này ‘Có sự từ bỏ – tức là sự đoạn tuyệt các Tà Kiến chỉ bằng sự tác ý khởi điểm.’ hoặc tưởng như thế này ‘Sự sống theo cách thể nhập(i) là sự sống gột bỏ(ii).’ Vị Trưởng lão ấy hỏi Thế Tôn vì các đồ đệ đó.’ |
96 |
—– |
|
97 |
|
|
98 |
(i) Tức thể nhập các tầng thiền. |
|
99 |
|
|
100 |
(ii) Theo chính bài Chú Giải này, sự gột bỏ (sallekha) là ẩn dụ cho phạm hạnh (brahmacariya) vì phạm hạnh gột bỏ (sallekhati) cái phi phạm hạnh (abrahmacariya): |
|
101 |
|
|
102 |
ettha ca brahmacariyaṃ sallekhoti |
|
103 |
veditabbaṃ. brahmacariyañhi |
|
104 |
abrahmacariyaṃ sallekhati. |
|
105 |
82. athassa bhagavā tāsaṃ diṭṭhīnaṃ pahānūpāyaṃ dassento yā imātiādimāha. |
0 |
106 |
tattha yattha cetā diṭṭhiyo |
|
107 |
uppajjantītiādi pañcakkhandhe |
|
108 |
sandhāya vuttaṃ. |
Trong câu kinh này, cụm từ [ở chỗ nào các Tà Kiến ấy sinh lên vân vân] được nói chỉ đến Ngũ Uẩn. |
109 |
etesu hi etā diṭṭhiyo uppajjanti. |
|
110 |
yathāha “rūpe kho, bhikkhave, |
|
111 |
sati rūpaṃ abhinivissa evaṃ |
|
112 |
diṭṭhi uppajjati, so attā so loko so pecca bhavissāmi nicco dhuvo |
|
113 |
sassato avipariṇāmadhammo”ti |
|
114 |
(saṃ. ni. 3.152) vitthāro. |
Bởi vì các Tà Kiến ấy sinh lên nơi các Uẩn đó. Đức Phật đã nói như thế này: ‘Này các Tỳ Kheo, trong khi Sắc tồn tại; bằng cách hướng đến Sắc, Tà Kiến sinh lên như vầy ‘Chính Bản Ngã là Thế Giới; chính ta sau khi chết sẽ tồn tại, thường hằng, ổn cố, vĩnh viễn, không có tính biến đổi.’ (Saṃ. ni. 3.152) Sự giải thích là như vậy. |
115 |
ārammaṇavasena pana |
|
116 |
ekavacanaṃ katvā yattha cāti āha, yasmiṃ ārammaṇe uppajjantīti vuttaṃ hoti. |
Đức Phật đã nói cụm từ [ở chỗ nào] với ý nghĩa là đối tượng(i) được đặt ở số đơn (ekavacanaṃ)(ii). Điều được nói có nghĩa là ‘(Các Tà Kiến) sinh lên ở đối tượng nào.’ |
117 |
—– |
|
118 |
|
|
119 |
(i) Đối tượng của tâm. |
|
120 |
|
|
121 |
(ii) Thuật ngữ ngữ pháp truyền thống Ấn Độ: một danh từ sẽ được chia theo ekavacana [số đơn] hay bahuvacana [số nhiều]. Ví dụ: danh từ Purisa [con người] có thể chia ở chủ cách số ít là Puriso [một con người] hay chủ cách số nhiều là Purisā [những con người]. |
|
122 |
ettha ca uppajjanti anusenti |
|
123 |
samudācarantīti imesaṃ evaṃ |
|
124 |
nānākaraṇaṃ veditabbaṃ. |
Trong câu kinh này, cụm từ [(các Tà Kiến) sinh lên, ẩn trú, hiện hành vân vân] nên được hiểu là sự đa dạng như thế của các Tà Kiến ấy. |
125 |
jātivasena hi ajātā jāyamānā |
|
126 |
uppajjantīti vuccanti. |
Cụm từ [(các Tà Kiến) sinh lên] được nói theo nghĩa là: (các Tà Kiến) chưa từng được sinh lên thì đang sinh lên với ý nghĩa là sự khởi sinh(i). |
127 |
—– |
|
128 |
|
|
129 |
(i) Các Tà Kiến đa dạng về cấp độ. Cấp thứ nhất là mới sinh lên lần đầu tiên. |
|
130 |
punappunaṃ āsevitā thāmagatā |
|
131 |
appaṭivinītā anusentīti. |
Cụm từ [(các Tà Kiến) ẩn trú] được nói theo nghĩa là: (các Tà Kiến) chưa được tẩy trừ thì trở nên mạnh mẽ, được hướng đến hết lần này đến lần khác. |
132 |
kāyavacīdvāraṃ sampattā |
|
133 |
samudācarantīti, idametesaṃ |
|
134 |
nānākaraṇaṃ. |
Cụm từ [(các Tà Kiến) hiện hành] được nói theo nghĩa là: (các Tà Kiến) đã đi đến Thân Môn, Khẩu Môn; đó là sự đa dạng của các Tà Kiến ấy. |
135 |
taṃ netaṃ mamātiādīsu taṃ |
|
136 |
pañcakkhandhappabhedaṃ |
|
137 |
ārammaṇametaṃ mayhaṃ na |
|
138 |
hoti, ahampi eso na asmi, eso me |
|
139 |
attāpi na hotīti evametaṃ |
|
140 |
yathābhūtaṃ sammappaññāya |
|
141 |
passatoti evaṃ tāva padattho |
|
142 |
veditabbo. |
Đối với cụm từ [(thấy) cái đó rằng ‘cái đó không phải là của ta.’ vân vân], ý nghĩa là: |
143 |
|
|
144 |
‘Đối tượng đó(i) – vốn được chia thành Ngũ Uẩn đó – thì không phải là của ta; ta không phải là cái đó, cái đó không phải là Bản Ngã của ta’; đối với (hành giả) thấy cái đó đúng theo thực tính như vậy bằng Trí Tuệ Chân Chánh. Ý nghĩa của câu kinh như thế nên được hiểu như vậy. |
|
145 |
—– |
|
146 |
|
|
147 |
(i) Ở đây, Chú Giải hiểu đối tượng (ārammaṇa) là cái đã được phản ánh qua Ngũ Uẩn chứ không phải là vật độc lập bên ngoài giác quan của chúng sinh. Chẳng hạn: chiếc xe hơi đậu bên đường là một vật độc lập với giác quan/nhận thức của ta. Dù ta có thấy, có biết đến nó hay không thì nó vẫn tồn tại. Nhưng khi ta nhìn thấy nó, thì hình sắc nó mới hiện lên Nhãn Thức của ta; Nhãn Thức này mới thuộc về Thức Uẩn, thuộc về Ngũ Uẩn của ta; còn chiếc xe độc lập kia thì không thể thuộc về Ngũ Uẩn của ta được, chỉ có thể coi nó là Sắc Uẩn của chính nó thôi, không liên can đến Ngũ Uẩn của ta. |
|
148 |
|
|
149 |
|
|
150 |
yasmā pana ettha etaṃ mamāti |
|
151 |
taṇhāgāho, tañca gaṇhanto |
|
152 |
aṭṭhasatataṇhāvicaritappabhedaṃ taṇhāpapañcaṃ gaṇhāti. |
Ở chủ đề này; bởi vì cụm từ [cái đó là của ta] chỉ đến sự nắm bắt (đối tượng) do Tham Ái; trong khi nắm bắt cái đó, chúng sinh nắm bắt ảo tưởng do Tham Ái được chia thành 108 loại suy tưởng Tham Ái. |
153 |
esohamasmīti mānagāho, tañca |
|
154 |
gaṇhanto navappabhedaṃ |
|
155 |
mānapapañcaṃ gaṇhāti. |
[Ta không phải là cái đó] chỉ đến sự nắm bắt (đối tượng) do Ngã Mạn; trong khi nắm bắt cái đó, chúng sinh nắm bắt ảo tưởng do Ngã Mạn được chia thành 9 loại. |
156 |
eso me attāti diṭṭhigāho, tañca |
|
157 |
gaṇhanto |
|
158 |
dvāsaṭṭhidiṭṭhigatappabhedaṃ |
|
159 |
diṭṭhipapañcaṃ gaṇhāti. |
[Cái đó không phải là Bản Ngã của ta] chỉ đến sự nắm bắt (đối tượng) do Tà Kiến; trong khi nắm bắt cái đó, chúng sinh nắm bắt ảo tưởng do Tà Kiến được chia thành 62 loại Tà Kiến. |
160 |
tasmā netaṃ mamāti vadanto |
|