Kinh số 17 – Giải Thích Kinh Khu rừng

(Vanapatthapariyāyasuttavaṇṇanā)

17.1. Nội dung dịch

STT

Pāḷi

Việt

1

♦ 190. evaṃ me sutanti vanapatthapariyāyaṃ. tattha vanapatthapariyāyanti vanapatthakāraṇaṃ, vanapatthadesanaṃ vā.

[(Điều này) đã được nghe bởi tôi như vầy] (chỉ đến) bài kinh Vanapatthapariyāya. Trong chủ đề này, [Vanapatthapariyāya] tức: [phương thức về rừng rậm – vanapatthakāraṇa] hay [bài giảng về rừng rậm – vanapatthadesanā].

2

♦ 191. vanapatthaṃ upanissāya viharatīti manussūpacārātikkantaṃ vanasaṇḍasenāsanaṃ nissāya samaṇadhammaṃ karonto viharati. anupaṭṭhitātiādīsu pubbe anupaṭṭhitā sati taṃ upanissāya viharatopi na upaṭṭhāti, pubbe asamāhitaṃ cittaṃ na samādhiyati, pubbe aparikkhīṇā āsavā na parikkhayaṃ gacchanti, pubbe ananuppattaṃ anuttaraṃ yogakkhemasaṅkhātaṃ arahattañca na pāpuṇātīti attho. jīvitaparikkhārāti jīvitasambhārā. samudānetabbāti samāharitabbā. kasirena samudāgacchantīti dukkhena uppajjanti. rattibhāgaṃ vā divasabhāgaṃ vāti rattikoṭṭhāse vā divasakoṭṭhāse vā. ettha ca rattibhāge paṭisañcikkhamānena ñatvā rattiṃyeva pakkamitabbaṃ, rattiṃ caṇḍavāḷādīnaṃ paribandhe sati aruṇuggamanaṃ āgametabbaṃ. divasabhāge ñatvā divāva pakkamitabbaṃ, divā paribandhe sati sūriyatthaṅgamanaṃ āgametabbaṃ.

[(Vị Tỳ Kheo) sống dựa vào rừng rậm] tức: trong khi thực hành Sa Môn Pháp, (vị Tỳ Kheo) sống dựa vào nơi ngụ ở rừng cây xa khỏi khu vực lân cận con người. Ở cụm từ [không thiết lập – anupaṭṭhita] vân vân, tức: niệm chưa thiết lập trước đây (bây giờ) cũng không thiết lập khi vị ấy sống dựa vào nơi đó; tâm không định tĩnh trước đây (bây giờ) cũng không định tĩnh (khi vị ấy sống dựa vào nơi đó); các lậu hoặc chưa cạn hết trước đây (bây giờ) cũng chưa đến tình trạng cạn hết (khi vị ấy sống dựa vào nơi đó); và trạng thái A La Hán – vốn được gọi là sự an ổn vô thượng khỏi các trói buộc – chưa được đạt đến trước đây (bây giờ) vị ấy cũng chưa đạt được (khi vị ấy sống dựa vào nơi đó). Ý nghĩa là như vậy. [Các vật dụng cho đời sống – jīvitaparikkhāra] tức: các vật thiết yếu cho đời sống. [Nên được gom góp – samudānetabba] tức: nên được thu thập. [(Các vật dụng ấy) phát sinh một cách khó khăn – kasirena samudāgacchanti] tức: (chúng) sinh lên một cách eo hẹp. [Vào lúc ban đêm hay vào lúc ban ngày – rattibhāgaṃ vā divasabhāgaṃ vā] tức: vào buổi ban đêm hay vào buổi ban ngày. Hay trong chủ đề này; vào lúc ban đêm, (vị Tỳ Kheo) suy xét rằng ‘(Ta) nên ra đi’ và nhận biết (hiện tại) chính là ban đêm; trong khi vào ban đêm có sự nguy hiểm từ loài thú Caṇḍavāl̥a vân vân, vị ấy nên chờ bình minh. Vào lúc ban ngày, (vị Tỳ Kheo) suy xét rằng ‘(Ta) nên ra đi’ và nhận biết (hiện tại) chính là ban ngày; trong khi vào ban ngày có sự nguy hiểm, vị ấy nên chờ hoàng hôn. 

3

♦ 192. saṅkhāpīti evaṃ samaṇadhammassa anipphajjanabhāvaṃ jānitvā. anantaravāre pana saṅkhāpīti evaṃ samaṇadhammassa nipphajjanabhāvaṃ jānitvā.

[Sau khi suy xét – saṅkhā] tức: sau khi nhận thấy sự vô kết quả của Sa Môn Pháp như vậy; hoặc [sau khi suy xét – saṅkhā] tức: sau khi nhận thấy sự vô kết quả của Sa Môn Pháp như vậy trong khoảng thời gian liên tục.

4

♦ 194. yāvajīvanti yāva jīvitaṃ pavattati, tāva vatthabbameva.

[Suốt đời – yāvajīvaṃ] (điều đó) diễn tiến suốt đời, (vị Tỳ Kheo) nên ở luôn (tại đó) suốt khoảng thời gian đó.

5

♦ 195. so puggaloti padassa nānubandhitabboti iminā sambandho. anāpucchāti idha pana taṃ puggalaṃ anāpucchā pakkamitabbanti attho.

Liên quan đến cụm từ [người đó – so puggalo], cụm từ [không nên được đi theo – nānubandhitabbo] (có nghĩa) không (nên) được gắn bó bởi (vị Tỳ Kheo) ấy. [Không xin phép – anāpucchā] trong tình huống này, (vị Tỳ Kheo) ấy nên đi mà không (cần) xin phép người đó. Ý nghĩa là như vậy.

6

♦ 197. saṅkhāpīti evaṃ samaṇadhammassa anipphajjanabhāvaṃ ñatvā so puggalo nānubandhitabbo, taṃ āpucchā pakkamitabbaṃ.

[Sau khi suy xét – saṅkhā] tức: sau khi nhận thấy sự vô kết quả của Sa Môn Pháp như vậy; người đó không nên được đi theo (bởi vị Tỳ Kheo ấy), (vị Tỳ Kheo ấy) nên ra đi mà không (cần) xin phép người đó.

7

♦ 198. api panujjamānenāpīti api nikkaḍḍhīyamānenāpi. evarūpo hi puggalo sacepi dārukalāpasataṃ vā udakaghaṭasataṃ vā vālikambaṇasataṃ vā daṇḍaṃ āharāpeti, mā idha vasīti nikkaḍḍhāpeti vā, taṃ taṃ khamāpetvā yāvajīvaṃ vatthabbamevāti.

♦ papañcasūdaniyā majjhimanikāyaṭṭhakathāya

♦ vanapatthapariyāyasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.

[Ngay cả khi bị đuổi – api panujjamāna] tức: ngay cả khi bị xua đuổi. Quả thật, nếu người đó sai (vị Tỳ Kheo ấy) chịu hình phạt – như (mang) 100 bó củi, 100 bình nước, 100 thùng cát và xua đuổi rằng: ‘Ông chớ ở đây!’; thì (vị Tỳ Kheo ấy) nên chấp nhận mọi hình phạt ấy và cứ ở lại cho đến suốt đời.

Sự giải thích bài kinh Vanapatthapariyāyasutta thuộc bộ Chú Giải Trung Bộ – Papañcasūdanī được hoàn thành.