Kinh số 13 – Giải Thích Ðại kinh Khổ uẩn
(Mahādukkhakkhandhasuttavaṇṇanā)13.1. Nội dung dịch
STT |
Pāḷi |
Việt |
1 |
♦ 163. evaṃ me sutanti mahādukkhakkhandhasuttaṃ. tattha vinayapariyāyena tayo janā sambahulāti vuccanti, tato paraṃ saṅgho. suttantapariyāyena tayo tayo eva, tato uddhaṃ sambahulāti vuccanti. idha suttantapariyāyena sambahulāti veditabbā. piṇḍāya pāvisiṃsūti paviṭṭhā, te pana na tāva paviṭṭhā, pavisissāmāti nikkhantattā pana pavisiṃsūti vuttā. yathā gāmaṃ gamissāmīti nikkhantapuriso taṃ gāmaṃ appattopi “kuhiṃ itthannāmo”ti vutte “gāmaṃ gato”ti vuccati, evaṃ. paribbājakānaṃ ārāmoti jetavanato avidūre aññatitthiyānaṃ paribbājakānaṃ ārāmo atthi, taṃ sandhāya evamāhaṃsu. samaṇo, āvusoti, āvuso, tumhākaṃ satthā samaṇo gotamo. kāmānaṃ pariññanti kāmānaṃ pahānaṃ samatikkamaṃ paññapeti. rūpavedanāsupi eseva nayo. |
[(Điều này) được nghe bởi tôi như vầy] chỉ đến bài kinh Mahādukkhakkhandhasutta. Trong chủ đề này; theo thể thức của Tạng Luật, 3 người được gọi là [nhiều – sambahula]; vượt khỏi (số lượng) đó được gọi là [tăng – saṅgha]. Theo thể thức của Tạng Kinh, 3 người chỉ là 3 người; lớn hơn (số lượng) đó được gọi là [nhiều – sambahula]. Ở đây, khái niệm [nhiều – sambahula] nên được hiểu theo thể thức của Tạng Kinh. [Đã đi vào vì sự khất thực – piṇḍāya pāvisiṃsu] tức: [đã đi vào – paviṭṭha]. Nhưng các vị ấy vẫn chưa thật đi vào; mà các vị ấy được gọi là [đã đi vào – pavisiṃsu] do các vị ấy đã ra đi với ý định rằng ‘[chúng ta sẽ đi vào – pavisissāma].’ Giống như một người đã ra đi với ý định rằng ‘Ta sẽ đi đến làng.’ Khi vị ấy chưa đến ngôi làng ấy; mà được hỏi ‘Đi đâu? Đến nơi nào?’ thì vị ấy đáp rằng: ‘Tôi (đã) đi đến làng – gāmaṃ gato.’ (Tình huống của các vị Tỳ Kheo ấy) cũng như vậy. [Tu viện/vườn của các vị du sĩ], có một ngôi tu viện/vườn của các du sĩ ngoại đạo ở không xa Jetavana. Các vị ấy đã nói như vậy liên quan đến ngôi tu viện/vườn ấy. [Này các ông! Vị Sa Môn] tức: vị Sa Môn Gotama – thầy của các ông. [Sự thấu triệt các dục] tức: Sa Môn Gotama tuyên bố sự vượt qua hoàn toàn, sự từ bỏ các dục. Cũng chính phương pháp (giải nghĩa) đó (nên được áp dụng) ở (các câu kinh) về sắc, thọ. |
2 |
♦ tattha titthiyā sakasamayaṃ jānantā kāmānaṃ pariññaṃ paññapeyyuṃ paṭhamajjhānaṃ vadamānā, rūpānaṃ pariññaṃ paññapeyyuṃ arūpabhavaṃ vadamānā, vedanānaṃ pariññaṃ paññapeyyuṃ asaññabhavaṃ vadamānā. te pana “idaṃ nāma paṭhamajjhānaṃ ayaṃ rūpabhavo ayaṃ arūpabhavo”tipi na jānanti. te paññapetuṃ asakkontāpi kevalaṃ “paññapema paññapemā”ti vadanti. tathāgato kāmānaṃ pariññaṃ anāgāmimaggena paññapeti, rūpavedanānaṃ arahattamaggena. te evaṃ mahante visese vijjamānepi idha no, āvuso, ko vivesotiādimāhaṃsu. |
Trong chủ đề này; các ngoại đạo nhận thấy điều kiện của mình, nên họ có thể tuyên bố sự thấu triệt các dục bằng cách nói đến Sơ Thiền; họ có thể tuyên bố sự thấu triệt các sắc bằng cách nói đến cõi Vô Sắc; họ có thể tuyên bố sự thấu triệt các thọ bằng cách nói đến cõi Vô Tưởng. Thế nhưng, họ không biết rằng: ‘Đó thật ra là Sơ Thiền, đó là cõi Sắc, đó là cõi Vô Sắc.’(i) Thế nhưng, trong khi họ không thể tuyên bố (một cách đúng đắn), họ cứ nói rằng: ‘Chúng tôi tuyên bố, chúng tôi tuyên bố.’ Đức Như Lai tuyên bố sự thấu triệt các dục theo nghĩa là Bất Lai Đạo, sự thấu triệt các sắc và các thọ theo nghĩa là A La Hán Đạo. Do có sự dị biệt lớn lao như vậy, họ đã nói rằng: ‘Này các ông! Vậy thì ở đây, cái gì là sự dị biệt?’ vân vân. —– (i) Tức họ lầm tưởng đạt Sơ Thiền là đã thấu triệt về dục rồi; đạt đến cõi Vô Sắc là đã thấu triệt về Sắc rồi… Nhưng thực ra đó chỉ mới là những thành tựu bậc trung, chưa đạt đến tận cùng trí tuệ & giải thoát. |
3 |
♦ tattha idhāti imasmiṃ paññāpane. dhammadesanāya vā dhammadesananti yadidaṃ samaṇassa vā gotamassa dhammadesanāya saddhiṃ amhākaṃ dhammadesanaṃ, amhākaṃ vā dhammadesanāya saddhiṃ samaṇassa gotamassa dhammadesanaṃ ārabbha nānākaraṇaṃ vuccetha, taṃ kinnāmāti vadanti. dutiyapadepi eseva nayo. iti vemajjhe bhinnasuvaṇṇaṃ viya sāsanena saddhiṃ attano laddhivacanamattena samadhuraṃ ṭhapayiṃsu. neva abhinandiṃsūti evametanti na sampaṭicchiṃsu. nappaṭikkosiṃsūti nayidaṃ evanti nappaṭisedhesuṃ. kasmā? te kira titthiyā nāma andhasadisā, jānitvā vā ajānitvā vā katheyyunti nābhinandiṃsu, pariññanti vacanena īsakaṃ sāsanagandho atthīti nappaṭikkosiṃsu. janapadavāsino vā te sakasamayaparasamayesu na suṭṭhu kusalātipi ubhayaṃ nākaṃsu. |
Ở đoạn kinh đó, [ở đây – idha] tức: về việc tuyên bố đó. [Pháp thoại với Pháp thoại], các ngoại đạo nói rằng: ‘tức là: Pháp thoại của chúng tôi với Pháp thoại của Sa Môn Gotama. Hoặc sự dị biệt có thể được nói liên quan đến Pháp thoại của Sa Môn Gotama với Pháp thoại của chúng tôi; sự dị biệt đó thật ra là gì?’ Chính phương pháp (giải nghĩa) đó cũng nên được áp dụng tại câu kinh thứ 2. Như vậy, các ngoại đạo đặt sức nặng ngang nhau cho lời phát biểu quan điểm của mình và Giáo Pháp giống như một miếng vàng bị chặt đứt ở giữa(i). [Các Tỳ Kheo không tán thành], tức: các Tỳ Kheo không chấp nhận rằng: ‘Điều đó là như vậy.’ [Các Tỳ Kheo không bác bỏ], tức: các Tỳ Kheo không phản bác rằng: ‘Điều đó không như vậy.’ Vì sao? Các Tỳ Kheo không tán thành (vì nghĩ rằng): ‘Quả thật, các ngoại đạo đó thì giống như người mù; dù biết hay không biết, họ vẫn nói.’ Các Tỳ Kheo không bác bỏ (vì nghĩ rằng): ‘Bằng vào lời nói ‘sự thấu triệt’ cũng có một ít mùi hương Giáo Pháp.’(ii) Hoặc những người ở miền quê không làm 2 việc đó (tán thành, bác bỏ) (vì nghĩ rằng): ‘Chúng không tốt đẹp xét theo giáo lý của mình hoặc giáo lý của người khác.’ —– (i) Miếng vàng bị chặt đứt ở giữa thành 2 miếng vàng con giống hệt nhau. (ii) Tức các ngoại đạo chí ít cũng công nhận Đức Phật thấu triệt các dục, các sắc, các thọ; vì lẽ đó các Tỳ Kheo không bác bỏ lời họ nói. |
4 |
♦ 165. na ceva sampāyissantīti sampādetvā kathetuṃ na sakkhissanti. uttariñca vighātanti asampāyanato uttarimpi dukkhaṃ āpajjissanti. sampādetvā kathetuṃ asakkontānaṃ nāma hi dukkhaṃ uppajjati. yathā taṃ, bhikkhave, avisayasminti ettha yathāti kāraṇavacanaṃ, tanti nipātamattaṃ. yasmā avisaye pañho pucchito hotīti attho. sadevaketi saha devehi sadevake. samārakādīsupi eseva nayo. evaṃ tīṇi ṭhānāni loke pakkhipitvā dve pajāyāti pañcahipi sattalokameva pariyādiyitvā etasmiṃ sadevakādibhede loke taṃ devaṃ vā manussaṃ vā na passāmīti dīpeti. ito vā pana sutvāti ito vā pana mama sāsanato sutvā atathāgatopi atathāgatasāvakopi ārādheyya paritoseyya. aññathā ārādhanaṃ nāma natthīti dasseti. |
[(Các ngoại đạo) không thể giải thích], tức: họ không thể nói theo nghĩa là thốt ra lời(i). [Hơn nữa, họ lâm vào cảnh rắc rối], tức là: hơn nữa, họ lâm vào cảnh khổ sở do họ không thể giải thích. Bởi vì quả thật, sự khổ sở sinh lên cho những người không thể nói theo nghĩa là thốt ra lời. [Bởi vì, này các Tỳ Kheo! Điều đó không thuộc phạm vi (của họ)], ở đây, [bởi vì – yathā] là lời nói chỉ đến nguyên nhân. [Điều đó – taṃ] chỉ là [phụ từ – nipāta]. Bởi vì câu hỏi đã được hỏi đó không thuộc phạm vi (của họ). Ý nghĩa là như vậy. [Với chư thiên] tức là: cùng với chư thiên, cùng chư thiên. Ở cụm từ [với Ma Vương] vân vân, chính phương pháp (giải nghĩa) đó nên được áp dụng. Đức Phật giải thích rằng: ‘Sau khi ta đã vượt qua chính thế gian chúng sinh gồm 5 loại: 3 cõi trong thế gian (chư thiên, Ma Vương, Phạm thiên) kèm với 2 tầng lớp (Sa Môn & Bà La Môn) như vậy; ta không thấy một con người hay một vị trời nào trong thế gian này – gồm chư thiên vân vân.’ [Hoặc nghe từ đó] tức: Đức Phật trình bày rằng: ‘Những người không phải Đức Như Lai và những người không phải học trò Đức Như Lai sau khi nghe từ đó – tức từ Giáo Pháp của ta (Đức Như Lai) – thì thoả mãn, hài lòng. Ngoài ra, không có sự thoả mãn nào khác.’ —– (i) Tức họ không thể thốt nên lời. |
5 |
♦ 166. idāni attano tesaṃ pañhānaṃ veyyākaraṇena cittārādhanaṃ dassento ko ca, bhikkhavetiādimāha. kāmaguṇāti kāmayitabbaṭṭhena kāmā. bandhanaṭṭhena guṇā. “anujānāmi, bhikkhave, ahatānaṃ vatthānaṃ dviguṇaṃ saṅghāṭin”ti (mahāva. 348) ettha hi paṭalaṭṭho guṇaṭṭho. “accenti kālā tarayanti rattiyo, vayoguṇā anupubbaṃ jahantī”ti (saṃ. ni. 1.4) ettha rāsaṭṭho guṇaṭṭho. “sataguṇā dakkhiṇā pāṭikaṅkhitabbā”ti (ma. ni. 3.379) ettha ānisaṃsaṭṭho guṇaṭṭho. “antaṃ antaguṇaṃ (khu. pā. 3 dvattiṃsākāre; dī. ni. 2.377) kayirā mālāguṇe bahū”ti (dha. pa. 53) ettha bandhanaṭṭho guṇaṭṭho. idhāpi eseva adhippeto, tena vuttaṃ “bandhanaṭṭhena guṇā”ti. cakkhuviññeyyāti cakkhuviññāṇena passitabbā. etenupāyena sotaviññeyyādīsupi attho veditabbo. iṭṭhāti pariyiṭṭhā vā hontu mā vā, iṭṭhārammaṇabhūtāti attho. kantāti kamanīyā. manāpāti manavaḍḍhanakā. piyarūpāti piyajātikā. kāmūpasaṃhitāti ārammaṇaṃ katvā uppajjamānena kāmena upasaṃhitā. rajanīyāti rajjaniyā, rāguppattikāraṇabhūtāti attho. |
Giờ đây, nhằm trình bày (sự thật) đủ thoả mãn trí óc thông qua câu trả lời cho những câu hỏi ấy của mình, Đức Phật đã nói: ‘Này các Tỳ Kheo! Cái gì…’ vân vân. [Sợi dây dục – kāmaguṇa], [Dục – kāma] (hiểu theo nghĩa là) cái được ham muốn; [sợi dây – guṇa] (hiểu theo nghĩa là) vật trói buộc. ‘Này các Tỳ Kheo! Ta cho phép thượng y (được làm) từ những tấm vải mới thì có 2 lớp.’ (mahāva. 348). Quả thật ở câu này, ý nghĩa của [guṇa] là [lớp – paṭala]. ‘Thời gian trôi qua, đêm (ngày) trôi đi; những giai đoạn tuổi tác tuần tự từ bỏ (chúng ta).’ (saṃ. ni. 1.4). Ở câu này, ý nghĩa của [guṇa] là [phân nhóm – rāsi](i). ‘Sự quyên cúng có 100 ích lợi nên được mong mỏi.’ (ma. ni. 3.379). Ở câu này, ý nghĩa của [guṇa] là [lợi ích – ānisaṃsa]. ‘Ruột, màng ruột.’ (khu. pā. 3 dvattiṃsākāre; dī. ni. 2.377); ‘Vị ấy có thể làm nhiều chuỗi dây hoa.’ (dha. pa. 53). Ở những câu này, ý nghĩa của [guṇa] là [vật trói buộc – bandhana]. Và tại câu kinh đó, chính (ý nghĩa) đó được hàm ý. Do đó, điều này đã được nói: ‘[sợi dây – guṇa] với ý nghĩa là [vật trói buộc – bandhana].’ [Có thể được nhận biết bằng mắt] tức là: có thể được thấy bằng nhãn thức. Ý nghĩa ở cụm từ [có thể được nhận biết bằng tai] vân vân cũng nên được hiểu theo lối (giải nghĩa) đó. [Đáng thích – iṭṭha] tức: được mong muốn – dù (các sắc ấy) tồn tại hay không (tồn tại)(ii); chỉ đến đặc tính của một đối tượng đáng thích. Ý nghĩa là như vậy. [Đẹp lòng – kanta] tức: đáng được ham muốn. [Đáng hài lòng – manāpa] tức: làm tâm ý vui thích. [Thuộc loại đáng yêu – piyarūpa] tức: thuộc kiểu đáng yêu. [Liên hệ với dục – kāmūpasaṃhita] tức là: liên hệ với dục đang sinh lên hướng đến đối tượng là sắc đó. [Kích thích – rajanīya] tức là: dẫn đến sự kích thích, là nguyên nhân cho sự sinh lên của luyến ái. Ý nghĩa là như vậy. —– (i) Phân nhóm ở đây là giai đoạn tuổi tác. Ví dụ: tuổi thiếu niên, tuổi trung niên, tuổi cao niên là 3 phân nhóm tuổi tác. (ii) Tức các sắc ấy đáng thích; chúng sinh mong muốn ngắm các sắc ấy – dù có được ngắm hay không được ngắm thì chúng sinh vẫn mong muốn. |
6 |
♦ 167. yadi muddāyātiādīsu muddāti aṅgulipabbesu saññaṃ ṭhapetvā hatthamuddā. gaṇanāti acchiddagaṇanā. saṅkhānanti piṇḍagaṇanā. yāya khettaṃ oloketvā idha ettakā vīhī bhavissanti, rukkhaṃ oloketvā idha ettakāni phalāni bhavissanti, ākāsaṃ oloketvā ime ākāse sakuṇā ettakā nāma bhavissantīti jānanti. |
Ở cụm từ [ví như bằng nghề tính toán] vân vân; [nghề tính toán – muddā] tức: nghề đếm bằng bàn tay dựa vào việc làm dấu các khớp ngón tay. [Nghề đếm số – gaṇanā] tức là: nghề đếm số theo những dãy số liền mạch. [Nghề ước lượng – saṅkhāna] tức là: nghề đếm theo đơn vị. Dựa vào nghề đó, nhìn thấy cánh đồng, người ta biết: tại đó sẽ có bấy nhiêu thóc; nhìn thấy cái cây, người ta biết: tại đó sẽ có bấy nhiêu trái; nhìn thấy bầu trời, người ta biết: sẽ có bấy nhiêu con chim (bay qua) bầu trời đó. |
7 |
♦ kasīti kasikammaṃ. vaṇijjāti jaṅghavaṇijjathalavaṇijjādivaṇippatho. gorakkhanti attano vā paresaṃ vā gāvo rakkhitvā pañcagorasavikkayena jīvanakammaṃ. issattho vuccati āvudhaṃ gahetvā upaṭṭhānakammaṃ. rājaporisanti āvudhena rājakammaṃ katvā upaṭṭhānaṃ. sippaññataranti gahitāvasesaṃ hatthiassasippādi. sītassa purakkhatoti lakkhaṃ viya sarassa sītassa purato, sītena bādhīyamānoti attho. uṇhepi eseva nayo. ḍaṃsādīsu ḍaṃsāti piṅgalamakkhikā. makasāti sabbamakkhikā, sarīsapāti ye keci saritvā gacchanti. rissamānoti ruppamāno, ghaṭṭiyamāno. mīyamānoti maramāno. ayaṃ, bhikkhaveti, bhikkhave, ayaṃ muddādīhi jīvikakappanaṃ āgamma sītādipaccayo ābādho. kāmānaṃ ādīnavoti kāmesu upaddavo, upassaggoti attho. sandiṭṭhikoti paccakkho sāmaṃ passitabbo. dukkhakkhandhoti dukkharāsi. kāmahetūtiādīsu paccayaṭṭhena kāmā assa hetūti kāmahetu. mūlaṭṭhena kāmā nidānamassāti kāmanidāno. liṅgavipallāsena pana kāmanidānanti vutto. kāraṇaṭṭhena kāmā adhikaraṇaṃ assāti kāmādhikaraṇo. liṅgavipallāseneva pana kāmādhikaraṇanti vutto. kāmānameva hetūti idaṃ niyamavacanaṃ, kāmapaccayā uppajjatiyevāti attho. |
[Nghề nông – kasi] tức: việc làm nông. [Nghề buôn – vaṇijjā] tức: con đường buôn bán như buôn theo đoàn đi bộ, buôn theo đoàn xe vân vân. [Nghề chăn bò – gorakkha] tức là: nghề nuôi mạng bằng việc bán 5 sản phẩm từ bò sau khi chăn bò của mình hay của người khác. Nghề phục vụ dựa vào việc mang vũ khí được gọi là [cung thuật – issattha]. [Nghề thuộc hạ vua – rājaporisa] tức: nghề phục vụ bằng cách làm các công việc cho nhà vua dựa vào vũ khí. [Một nghề nào đó – sippaññatara] tức: chỉ đến các nghề còn lại như nghề (nuôi) voi, nghề (nuôi) ngựa vân vân. [Khi đối mặt trước cái lạnh – sītassa purakkhato] tức: trước cái lạnh giống như 100.000 mũi tên, bị chướng ngại bởi cái lạnh; ý nghĩa là như vậy. Chính phương pháp (giải nghĩa) đó nên được áp dụng cho [cái nóng – uṇha]. Ở cụm từ [mòng – ḍaṃsa] vân vân; [mòng – ḍaṃsa] tức: loài ruồi nâu, [muỗi – makasa] tức: mọi loài ruồi. [Bò sát – sarīsapa] tức: bất kỳ những con vật gì đi chuyển bằng cách bò. [Khổ sở – rissamāna] tức: bị quấy nhiễu, bị tác động. [Chết – mīyamāna] tức: tử. [Này các Tỳ Kheo, đó…] tức: này các Tỳ Kheo! Đó là sự khổ sở do duyên là sự lạnh vân vân liên quan đến kế sinh nhai bằng nghề tính toán vân vân. [Sự nguy hiểm của các dục – kāmānaṃ ādīnavo] tức: sự hiểm nguy, sự rắc rối trong các dục. Ý nghĩa là như vậy. [Hiện tiền – sandiṭṭhika] tức: hiển nhiên, sẽ được thấy bởi chính người ấy. [Một khối khổ – dukkhakkhandha] tức: một đống khổ. Ở cụm từ [do nguyên nhân là dục – kāmahetu] vân vân; [do nguyên nhân là dục – kāmahetu] tức: các dục là nguyên nhân theo nghĩa là duyên. [Có nguồn gốc là dục – kāmanidāna] tức: các dục là nguồn gốc theo nghĩa là căn rễ. Điều này đã được nói rằng: ‘Còn nguồn gốc là dục (tồn tại) dựa vào sự nghịch đảo tính chất.’ [Có nguyên nhân là dục – kāmādhikaraṇa] tức: các dục là nguyên nhân theo nghĩa là nhân. Điều này đã được nói rằng: ‘Còn nguyên nhân là dục (tồn tại) dựa vào sự nghịch đảo tính chất.’ [Do nguyên nhân là chính các dục – kāmānameva hetu] tức: đó là lời nói định nghĩa; (sự nguy hiểm đó) quả nhiên sinh lên do duyên là dục. Ý nghĩa là như vậy. |
8 |
♦ uṭṭhahatoti ājīvasamuṭṭhāpakavīriyena uṭṭhahantassa. ghaṭatoti taṃ vīriyaṃ pubbenāparaṃ ghaṭentassa. vāyamatoti vāyāmaṃ parakkamaṃ payogaṃ karontassa. nābhinipphajjantīti na nipphajjanti, hatthaṃ nābhiruhanti. socatīti citte uppannabalavasokena socati. kilamatīti kāye uppannadukkhena kilamati. paridevatīti vācāya paridevati. urattāḷinti uraṃ tāḷetvā. kandatīti rodati. sammohaṃ āpajjatīti visaññī viya sammūḷho hoti. moghanti tucchaṃ. aphaloti nipphalo. ārakkhādhikaraṇanti ārakkhakāraṇā. kintīti kena nu kho upāyena. yampi meti yampi mayhaṃ kasikammādīni katvā uppāditaṃ dhanaṃ ahosi. tampi no natthīti tampi amhākaṃ idāni natthi. |
[Trong khi cố gắng – uṭṭhahato] tức: [trong khi cố gắng – uṭṭhahantassa] bằng sự tinh tấn khởi lên do việc sinh nhai. [Trong khi nỗ lực – ghaṭato] tức: [trong khi nỗ lực – ghaṭentassa] một cách liên tục với sự tinh tấn đó. [Trong khi ra sức – vāyamato] tức: [trong khi thực hiện – karontassa] sự ra sức, sự bỏ sức, sự tiến hành. [Không trổ ra – nābhinipphajjanti] tức: không trổ ra, không đến tay. [U buồn – socati] tức: u buồn với sự u buồn mạnh mẽ phát sinh trong tâm. [Mệt mỏi – kilamati] tức: mệt mỏi do sự khổ phát sinh nơi thân. [Than van – paridevati] tức: than van bằng lời nói. [Đấm ngực – urattāḷiṃ] tức: đấm vào ngực. [Than khóc – kandati] tứ: kêu than. [Rơi vào sự mê man – sammohaṃ āpajjati] tức: mê mờ giống như mất ý thức. [Vô dụng – mogha] tức: vô ích. [Vô kết quả – aphalo] tức: không có kết quả. [Có nguyên nhân là sự bảo vệ – ārakkhādhikaraṇa] tức: có nhân là sự bảo vệ. [Do đâu – kiṃ] tức: do cách thức nào. [Cái nào cho ta – yampi me] tức: cái nào từng là tài sản được gặt hái bởi ta thông qua việc làm nghề nông vân vân. [Cái đó hiện không còn – tampi no natthi] tức: hiện nay, cái đó không còn tồn tại cho ta. |
9 |
♦ 168. puna caparaṃ, bhikkhave, kāmahetūtiādināpi kāraṇaṃ dassetvāva ādīnavaṃ dīpeti. tattha kāmahetūti kāmapaccayā rājānopi rājūhi vivadanti. kāmanidānanti bhāvanapuṃsakaṃ, kāme nidānaṃ katvā vivadantīti attho. kāmādhikaraṇantipi bhāvanapuṃsakameva, kāme adhikaraṇaṃ katvā vivadantīti attho. kāmānameva hetūti gāmanigamanagarasenāpatipurohitaṭṭhānantarādīnaṃ kāmānameva hetu vivadantīti attho. upakkamantīti paharanti. asicammanti asiñceva kheṭakaphalakādīni ca. dhanukalāpaṃ sannayhitvāti dhanuṃ gahetvā sarakalāpaṃ sannayhitvā. ubhatobyūḷanti ubhato rāsibhūtaṃ. pakkhandantīti pavisanti. usūsūti kaṇḍesu. vijjotalantesūti viparivattantesu. te tatthāti te tasmiṃ saṅgāme. |
Đức Phật giải thích sự nguy hiểm (của các dục) bằng cách trình bày nhân thông qua cụm từ [và hơn nữa, này các Tỳ Kheo! Do nguyên nhân là các dục] vân vân. Ở đoạn kinh đó, [do nguyên nhân là các dục – kāmahetu] tức: do duyên là các dục, các vị vua tranh cãi với các vị vua. [Có nguồn gốc là các dục – kāmanidānaṃ]: một từ ở trung tính, tương đương như trạng từ; họ tranh cãi với nguồn gốc (tranh cãi) là dục. Ý nghĩa là như vậy. [Do nguyên nhân là các dục – kāmādhikaraṇaṃ]: một từ ở trung tính, tương đương như trạng từ; họ tranh cãi với nguyên nhân (tranh cãi) là dục. Ý nghĩa là như vậy. [Do nguyên nhân là chính các dục – kāmānameva hetu] tức: họ tranh cãi do nguyên nhân là chính các dục – tức (ham muốn) chức vụ như tướng quân, giáo trưởng, hay (ham muốn) làng mạc, thương trấn, thành thị vân vân. Ý nghĩa là như vậy. [(Họ) đánh – upakkamanti] tức: (họ) tấn công. [Kiếm & khiêng – asicamma] tức: kiếm & mộc, tấm chắn vân vân. [Trang bị cung & bó tên – dhanukalāpaṃ sannayhitvā] tức: trang bị một bó tên sau khi đã mang lấy cung. [Hội sư từ cả 2 phe – ubhatobyūḷaṃ] tức: tập họp (quân lính) từ cả 2 phe. [Lao vào – pakkhandanti] tức: tiến vào. [Tên – usu] tức: tên bắn. [(Gươm kiếm) lóng lánh – vijjotalantesu] tức: (gươm kiếm) quay vòng. [Họ… tại đó] tức: họ… tại trận chiến đó. |
10 |
♦ addāvalepanā upakāriyoti cettha manussā pākārapādaṃ assakhurasaṇṭhānena iṭṭhakāhi cinitvā upari sudhāya limpanti. evaṃ katā pākārapādā upakāriyoti vuccanti. tā tintena kalalena sittā addāvalepanā nāma honti. pakkhandantīti tāsaṃ heṭṭhā tikhiṇāyasūlādīhi vijjhīyamānāpi pākārassa picchilabhāvena ārohituṃ asakkontāpi upadhāvantiyeva. chakaṇakāyāti kuthitagomayena. abhivaggenāti satadantena. taṃ aṭṭhadantākārena katvā “nagaradvāraṃ bhinditvā pavisissāmā”ti āgate uparidvāre ṭhitā tassa bandhanayottāni chinditvā tena abhivaggena omaddanti. |
[Những tường luỹ sáng bóng], và ở đó, người ta xây dựng phần chân tường thành bằng những viên gạch, dựa theo hình dáng cái móng ngựa; rồi trét lên đó một lớp chất kết dính. Phần chân tường thành được làm như vậy thì được gọi là ‘tường luỹ’. Những tường luỹ ấy – vốn được trét bùn ẩm ướt – thì sáng bóng. [Lao vào – pakkhandanti] tức: bên dưới những tường luỹ đó, (quân địch) lao đến nhưng bị phóng những cây giáo sắc bén bằng sắt và không thể leo lên do tình trạng trơn trượt của tường thành. [Phân bò được đun nóng] tức: phân bò được nấu sôi. [(Một loại vũ khí công thành) – abhivagga(i)] tức: (thứ vũ khí) có 100 ngạnh. Họ làm (thứ vũ khí) đó theo dạng cái cào 8 ngạnh; (định rằng) ‘Chúng ta sẽ phá vỡ cổng thành; rồi tiến vào’; đi đến cổng phía trên; dừng lại; chặt đứt những sợi dây thừng cột cổng; rồi nện vào (cổng) bằng (thứ vũ khí) abhivagga. —– (i) Không rõ chi tiết cụ thể về loại vũ khí công thành này. |
11 |
♦ 169. sandhimpi chindantīti gharasandhimpi chindanti. nillopanti gāme paharitvā mahāvilopaṃ karonti. ekāgārikanti paṇṇāsamattāpi saṭṭhimattāpi parivāretvā jīvaggāhaṃ gahetvā āharāpenti. paripanthepi tiṭṭhantīti panthadūhanakammaṃ karonti. aḍḍhadaṇḍakehīti muggarehi pahārasādhanatthaṃ vā catuhatthadaṇḍaṃ dvedhā chetvā gahitadaṇḍakehi. bilaṅgathālikanti kañjiyaukkhalikammakāraṇaṃ, taṃ karontā sīsakapālaṃ uppāṭetvā tattaṃ ayoguḷaṃ saṇḍāsena gahetvā tattha pakkhipanti, tena matthaluṅgaṃ pakkuthitvā upari uttarati. saṅkhamuṇḍikanti saṅkhamuṇḍakammakāraṇaṃ, taṃ karontā uttaroṭṭhaubhatokaṇṇacūḷikagaḷavāṭaparicchedena cammaṃ chinditvā sabbakese ekato gaṇṭhiṃ katvā daṇḍakena vallitvā uppāṭenti, saha kesehi cammaṃ uṭṭhahati. tato sīsakaṭāhaṃ thūlasakkharāhi ghaṃsitvā dhovantā saṅkhavaṇṇaṃ karonti. |
[Phá cổng nhà – sandhimpi chindanti] tức: phá vỡ cửa cổng nhà (để xâm nhập). [Vụ cướp – nillopaṃ] tức: sau khi xông vào làng, họ thực hiện vụ cướp lớn. [Những tài sản trong nhà – ekāgārikaṃ] tức: (bọn cướp) – với số lượng 50 hay 60 tên – bao vây (ngôi nhà); bắt con tin; rồi cho mang đi (những tài sản trong nhà). [Phục kích – paripanthepi tiṭṭhanti] tức: thực hiện việc cướp bóc. [Bằng gậy ngắn – aḍḍhadaṇḍakehi] tức: bằng dùi cui chuyên dùng cho việc đánh đập hoặc bằng cây gậy được làm bằng cách chẻ cây gậy 4 Cubit làm đôi. [Bát cháo – bilaṅgathālika] tức: hình phạt ‘bình cháo’; để thực hiện hình phạt đó, người ta rạch da đầu (phạm nhân); lấy quả cầu sắt nóng bỏng bằng cây nhíp rồi ném (quả cầu ấy) vào đó (đầu phạm nhân). Bằng cách ấy, não (phạm nhân) sôi lên rồi trào lên trên (đầu). [Vỏ sò nhẵn – saṅkhamuṇḍika] tức: hình phạt ‘vỏ sò nhẵn’; để thực hiện hình phạt đó, người ta rạch da (phạm nhân) theo một mảng đi qua môi trên, 2 xoăn tai và cổ; cột toàn bộ tóc (phạm nhân) thành một nút thắt; xoắn bằng que rồi gỡ da (phạm nhân) ra. Da (phạm nhân) rời ra cùng với tóc. Kế đó, người ta cọ xát cái sọ đầu của phạm nhân bằng sỏi thô và rửa ráy; rồi làm thành hình dạng vỏ sò. |
12 |
♦ rāhumukhanti rāhumukhakammakāraṇaṃ, taṃ karontā saṅkunā mukhaṃ vivaritvā antomukhe dīpaṃ jālenti. kaṇṇacūḷikāhi vā paṭṭhāya mukhaṃ nikhādanena khaṇanti. lohitaṃ paggharitvā mukhaṃ pūreti. jotimālikanti sakalasarīraṃ telapilotikāya veṭhetvā ālimpanti. hatthapajjotikanti hatthe telapilotikāya veṭhetvā dīpaṃ viya jālenti. erakavattikanti erakavattakammakāraṇaṃ, taṃ karontā gīvato paṭṭhāya cammabaddhe kantitvā gopphake ṭhapenti. atha naṃ yottehi bandhitvā kaḍḍhanti. so attano cammabaddhe akkamitvā akkamitvā patati. cīrakavāsikanti cīrakavāsikakammakāraṇaṃ, taṃ karontā tatheva cammabaddhe kantitvā kaṭiyaṃ ṭhapenti. kaṭito paṭṭhāya kantitvā gopphakesu ṭhapenti. uparimehi heṭṭhimasarīraṃ cīrakanivāsananivatthaṃ viya hoti. eṇeyyakanti eṇeyyakakammakāraṇaṃ. taṃ karontā ubhosu kapparesu ca jāṇūsu ca ayavalayāni datvā ayasūlāni koṭṭenti. so catūhi ayasūlehi bhūmiyaṃ patiṭṭhahati. atha naṃ parivāretvā aggiṃ karonti. “eṇeyyako jotipariggaho yathā”ti āgataṭṭhānepi idameva vuttaṃ. taṃ kālena kālaṃ sūlāni apanetvā catūhi aṭṭhikoṭīhiyeva ṭhapenti. evarūpā kāraṇā nāma natthi. |
[Miệng Rāhu – rāhumukha] tức: hình phạt ‘miệng Rāhu’; để thực hiện hình phạt đó, người ta mở miệng (phạm nhân) bằng một cây giáo rồi đốt đèn ở bên trong miệng. Hoặc bằng một cái đục, người ta đục vào mặt (phạm nhân) bắt đầu từ vị trí xoăn tai. Máu (phạm nhân) chảy ra, tràn đầy mặt. [Vòng hoa bốc lửa – jotimālika] tức: họ bôi (dầu) lên toàn bộ thân thể (phạm nhân) theo cách quấn quanh thân thể ấy bằng miếng giẻ tẩm dầu(i). [Đèn tay – hatthapajjotika] tức: họ quấn quanh đôi tay (phạm nhân) bằng miếng giẻ tẩm dầu rồi đốt giống như đốt đèn. [(Hình phạt) Erakavattika] tức: hình phạt ‘Erakavattika’; để thực hiện hình phạt đó, người ta xẻo những miếng thịt còn bọc da (của phạm nhân) bắt đầu từ bên dưới cổ; rồi đặt gần mắt cá chân (của phạm nhân). Thế rồi, người ta trói phạm nhân ấy bằng những sợi dây rồi kéo. Phạm nhân ấy dẫm lên miếng thịt còn bọc da của mình rồi ngã(ii). [Mặc vỏ cây – cīrakavāsika] tức: hình phạt ‘mặc vỏ cây’; để thực hiện hình phạt đó, người ta cũng xẻo những miếng thịt còn bọc da (của phạm nhân) giống như trên, rồi đặt vào hông (phạm nhân). Người ta xẻo những miếng thịt còn bọc da (của phạm nhân) bắt đầu từ bên dưới hông, rồi đặt vào 2 mắt cá chân (phạm nhân). (Khi đó) phần thân thể bên dưới (của phạm nhân) thì giống như được mặc bộ y phục vỏ cây. [Linh dương – eṇeyyaka] tức: hình phạt ‘linh dương’; để thực hiện hình phạt đó, người ta gắn những vòng sắt vào hai khuỷu tay và hai đầu gối (phạm nhân) rồi đóng các cột sắt. Phạm nhân đó đứng trên đất dựa vào 4 cột sắt. Thế rồi, người ta đốt phạm nhân ấy theo cách (cho thân thể) ngập lửa. Chính điều này đã được nói về nơi (thi hành hình phạt đó) bởi những người đã đến (đó): ‘Người chịu hình phạt linh dương thì giống như bị quấn quanh bởi lửa.’ Người ta lần lượt lấy đi các cột sắt; rồi đặt phạm nhân đó (đứng) dựa trên chính 4 đầu xương của mình. Không có hình phạt nào (tàn bạo) giống như vậy(iii). —– (i) Có lẽ bước kế tiếp là đốt lửa – bước này không thấy ghi trong văn bản. (ii) Nguyên văn Pāḷi khá tối nghĩa, phần dịch Việt cố gắng hiểu tình huống một cách hợp lý nhất có thể. (iii) Nguyên văn Pāḷi khá tối nghĩa, phần dịch Việt cố gắng hiểu tình huống một cách hợp lý nhất có thể. |
13 |
♦ baḷisamaṃsikanti ubhatomukhehi baḷisehi paharitvā cammamaṃsanhārūni uppāṭenti. kahāpaṇikanti sakalasarīraṃ tiṇhāhi vāsīhi koṭito paṭṭhāya kahāpaṇamattaṃ kahāpaṇamattaṃ pātentā koṭṭenti. khārāpatacchikanti sarīraṃ tattha tattha āvudhehi paharitvā kocchehi khāraṃ ghaṃsanti. cammasaṃsanhārūni paggharitvā savanti. aṭṭhikasaṅkhalikāva tiṭṭhati. palighaparivattikanti ekena passena nipajjāpetvā kaṇṇacchidde ayasūlaṃ koṭṭetvā pathaviyā ekābaddhaṃ karonti. atha naṃ pāde gahetvā āvijjhanti. palālapīṭhakanti cheko kāraṇiko chavicammaṃ acchinditvā nisadapotehi aṭṭhīni bhinditvā kesesu gahetvā ukkhipanti. maṃsarāsiyeva hoti, atha naṃ keseheva pariyonandhitvā gaṇhanti. palālavaṭṭiṃ viya katvā pana veṭhenti. sunakhehipīti katipayāni divasāni āhāraṃ adatvā chātakehi sunakhehi khādāpenti. te muhuttena aṭṭhisaṅkhalikameva karonti. samparāyikoti samparāye dutiyattabhāve vipākoti attho. |
[Thịt móc câu – baḷisamaṃsika] tức: sau khi đánh (phạm nhân) bằng những cái móc câu có 2 mặt; thì người ta lấy ra da, thịt, gân. [(Hình phạt) kahāpaṇika] tức: để giết (phạm nhân); bằng những con dao sắc bén, người ta cắt xẻo toàn bộ cơ thể (phạm nhân) bắt đầu từ đỉnh đầu, (với những vết cắt) có kích thước của đồng Kahāpaṇa. [(Hình phạt) khārāpatacchika(i)] tức: người ta đâm vào cơ thể (phạm nhân) ở chỗ này chỗ kia bằng các loại vũ khí; rồi người ta nghiền chất Khāra bằng bàn chải(ii). Da, thịt(iii), gân chảy ra theo cách nhỏ giọt. Chỉ mỗi khung xương còn lại. [Quay quanh thanh sắt – palighaparivattika] tức: người ta cho phạm nhân ngồi xuống một bên, đâm một thanh sắt vào lỗ tai (phạm nhân); rồi gắn chặt (thanh sắt ấy) xuống mặt đất. Thế rồi, họ nắm chân (phạm nhân) rồi quay (người ấy quanh thanh sắt). [Ghế rơm – palālapīṭhaka] tức: một người tra tấn khéo léo lột lớp da ngoài (của phạm nhân); dập xương (phạm nhân) bằng những hòn đá nghiền; nắm tóc (phạm nhân) rồi kéo lên. Phạm nhân ấy chỉ còn là một đống thịt. Thế rồi, người tra tấn cột (xác thịt phạm nhân) ấy bằng chính những sợi tóc rồi nắm lấy. Người tra tấn xem (xác thịt ấy) như một bó rơm mà bọc (ghế). [(Bị ăn) bởi lũ chó – sunakhehipi] tức: người ta không cho lũ chó ăn trong vài ngày; rồi cho chúng ăn thịt (phạm nhân). Trong phút chốc, lũ chó khiến (phạm nhân) chỉ còn trơ xương. [Thuộc kiếp sau – samparāyika] tức: quả thuộc trạng thái tồn tại kế tiếp của bản thân người ấy – tức thuộc kiếp sau. Ý nghĩa là như vậy. —– (i) Có lẽ có nghĩa là [Cắt xẻo với chất Khāra]; [Khāra] là một hoá chất mang tính kiềm. Từ ghép [khārāpatacchika] = [khāra] + [apatacchika]. Trong đó, [apatacchika] bắt nguồn từ động từ [tacchati = bào mòn, làm mỏng (cái gì đó)]. (ii) Có lẽ tiếp theo là bôi chất Khāra đó lên các vết thương, huỷ hoại cơ thể phạm nhân. (iii) Nguyên văn Pāḷi [cammasaṃsanhārūni] = [camma] + [saṃsa] + [nhāru]; từ [saṃsa] có lẽ bị viết sai vì không có nghĩa gì hợp lý ở đây, dạng đúng là [maṃsa = thịt]. |
14 |
♦ 170. chandarāgavinayo chandarāgappahānanti nibbānaṃ. nibbānañhi āgamma kāmesu chandarāgo vinīyati ceva pahīyati ca, tasmā nibbānaṃ chandarāgavinayo chandarāgappahānanti ca vuttaṃ. sāmaṃ vā kāme parijānissantīti sayaṃ vā te kāme tīhi pariññāhi parijānissanti. tathattāyāti tathabhāvāya. yathāpaṭipannoti yāya paṭipadāya paṭipanno. |
[Sự loại trừ dục ái, sự từ bỏ dục ái – chandarāgavinaya chandarāgappahāna] tức: Niết Bàn. Bởi vì nhờ Niết Bàn, dục ái đối với các dục (kāma) bị loại trừ cũng như bị từ bỏ; do đó, Niết Bàn được gọi là ‘sự loại trừ dục ái, sự từ bỏ dục ái.’ [(Họ) sẽ tự mình thấu biết các dục] tức: họ sẽ tự mình thấu biết các dục bằng 3 sự thấu biết. [Trạng thái như thế – tathatta] tức: [điều kiện như thế – tathabhāva]. [Giống như đã thực hành – yathāpaṭipanno] tức: (giống như) đã thực hành bằng phương pháp ấy. |
15 |
♦ 171. khattiyakaññā vātiādi aparittena vipulena kusalena gahitapaṭisandhikaṃ vatthālaṅkārādīni labhanaṭṭhāne nibbattaṃ dassetuṃ vuttaṃ. pannarasavassuddesikāti pannarasavassavayā. dutiyapadepi eseva nayo. vayapadesaṃ kasmā gaṇhāti? vaṇṇasampattidassanatthaṃ. mātugāmassa hi duggatakule nibbattassāpi etasmiṃ kāle thokaṃ thokaṃ vaṇṇāyatanaṃ pasīdati. purisānaṃ pana vīsativassakāle pañcavīsativassakāle pasannaṃ hoti. nātidīghātiādīhi chadosavirahitaṃ sarīrasampattiṃ dīpeti. vaṇṇanibhāti vaṇṇoyeva. |
Cụm từ [người con gái Khattiya] vân vân được nói nhằm cho thấy (một người con gái) sinh vào nơi có được quần áo, trang sức vân vân, (người con gái ấy) tái sinh một cách tốt đẹp, sung túc, không thiếu thốn. [Vào độ tuổi 15] tức: có tuổi là 15 năm. Chính lối (hiểu) đó cũng nên được áp dụng ở cụm từ thứ 2. Vì sao Đức Phật lại đề cập đến chuyện độ tuổi? Nhằm mục đích chỉ đến việc (cô gái ấy) có nhan sắc. Bởi vì khi một người phụ nữ sinh vào một gia đình nghèo khó; thì vào giai đoạn này (15 tuổi), các giác quan (mắt, tai…) và dung sắc của người ấy trở nên sáng sủa từng chút một. Rồi vào lúc (người ấy) 21 tuổi, 25 tuổi; những người đàn ông ưa thích người ấy. Đức Phật giải thích sự thành tựu về cơ thể (của người con gái ấy) – tức là việc không có 6 khuyết điểm: [không quá cao] vân vân. [Nhan sắc – vaṇṇanibha] tức chính là [dung sắc – vaṇṇo] |
16 |
♦ jiṇṇanti jarājiṇṇaṃ. gopānasivaṅkanti gopānasī viya vaṅkaṃ. bhogganti bhaggaṃ, imināpissa vaṅkabhāvameva dīpeti. daṇḍaparāyaṇanti daṇḍapaṭisaraṇaṃ daṇḍadutiyaṃ. pavedhamānanti kampamānaṃ. āturanti jarāturaṃ. khaṇḍadantanti jiṇṇabhāvena khaṇḍitadantaṃ. palitakesanti paṇḍarakesaṃ. vilūnanti luñcitvā gahitakesaṃ viya khallāṭaṃ. khalitasiranti mahākhallāṭasīsaṃ. valinanti sañjātavaliṃ. tilakāhatagattanti setakāḷatilakehi vikiṇṇasarīraṃ. ābādhikanti byādhikaṃ. dukkhitanti dukkhapattaṃ. |
[Già – jiṇṇa] tức: già, lão hoá. [Cong như cây xà – gopānasivaṅka] tức: cong như cây xà. [Cong – bhogga] tức: vẹo; và bằng từ này, Đức Phật cho thấy chính trạng thái cong (của cơ thể) của người ấy. [Có vật nương tựa là cây gậy – daṇḍaparāyaṇa] tức: có vật nương nhờ là cây gậy, có vật thiết thân là cây gậy. [Run – pavedhamāna] tức: run rẩy. [Bệnh – ātura] tức: bệnh do sự già. [Có răng gẫy – khaṇḍadanta] tức: có răng bị gẫy do trạng thái lão hoá. [Có tóc bạc – palitakesa] tức: có tóc trắng. [(Có tóc) bị xén – vilūna] tức: hói/trọc giống như có tóc bị cắt trụi. [Có đầu hói – khalitasira] tức: có đầu hói trụi. [Nhăn nheo – valina] tức: trở nên nhăn nheo. [Có thân thể lấm đốm – tilakāhatagatta] tức: có thân thể rải rác các đốm trắng, đen. [Có bệnh – ābādhika] tức: bị bệnh. [Khổ sở – dukkhita] tức: rơi vào nỗi khổ sở. |
17 |
♦ bāḷhagilānanti adhimattagilānaṃ. sivathikāya chaḍḍitanti āmakasusāne pātitaṃ. sesamettha satipaṭṭhāne vuttameva. idhāpi nibbānaṃyeva chandarāgavinayo. |
[Có bệnh khốc liệt – bāḷhagilāna] tức: có bệnh nặng nề. [Bị ném vào nghĩa địa – sivathikāya chaḍḍitaṃ] tức: bị ném vào nghĩa trang(i). Trong chủ đề này, phần còn lại đã được nói ngay trong (bài kinh) Thiết Lập Niệm (Satipaṭṭhāna). Và ở đây, chính Niết Bàn là sự loại trừ dục ái. —– (i) [āmakasusāna], chỉ đến loại nghĩa trang mà người ta vứt tử thi vào chứ không chôn. |
18 |
♦ 173. neva tasmiṃ samaye attabyābādhāyāti tasmiṃ samaye attanopi dukkhatthāya na ceteti. abyābajjhaṃyevāti niddukkhameva. |
[Vào lúc ấy, (vị ấy không hề nghĩ đến) sự tổn hại cho bản thân] tức: vào lúc ấy, (vị ấy) không suy nghĩ vì mục đích là sự khổ cho bản thân. [Không hề khổ sở] tức: không hề khổ. |
19 |
♦ 174. yaṃ, bhikkhave, vedanā aniccāti, bhikkhave, yasmā vedanā aniccā, tasmā ayaṃ aniccādiākārova vedanāya ādīnavoti attho, nissaraṇaṃ vuttappakāramevāti. ♦ papañcasūdaniyā majjhimanikāyaṭṭhakathāya ♦ mahādukkhakkhandhasuttavaṇṇanā niṭṭhitā. |
[Này các Tỳ Kheo! Bởi vì cảm thọ thì vô thường] tức: này các Tỳ Kheo! Bởi vì cảm thọ thì vô thường; cho nên chính phương diện vô thường vân vân đó là sự nguy hiểm của cảm thọ. Ý nghĩa là như vậy. Sự thoát ly (các cảm thọ) có phương thức đã được nói (ở trên). Sự giải thích bài kinh Mahādukkhakkhandhasutta thuộc bộ Chú Giải Trung Bộ – Papañcasūdanī được hoàn thành. |