Kinh số 84 – Giải Thích Kinh Madhura
(Madhurasuttavaṇṇanā)Xem Trung Bộ Kinh – Kinh Madhura
317. evaṃ V.3.227 me sutanti madhurasuttaṃ. tattha mahākaccānoti gihikāle ujjenikarañño purohitaputto abhirūpo dassanīyo pāsādiko suvaṇṇavaṇṇo ca. madhurāyanti evaṃnāmake nagare. gundāvaneti kaṇhakagundāvane M.3.221. avantiputtoti avantiraṭṭhe rañño dhītāya putto. vuddho ceva arahā cāti daharaṃ arahantampi na tathā sambhāventi yathā mahallakaṃ, thero pana vuddho ceva ahosi arahā ca. brāhmaṇā, bho kaccānāti so kira rājā brāhmaṇaladdhiko, tasmā evamāha. brāhmaṇova seṭṭho vaṇṇotiādīsu jātigottādīnaṃ paññāpanaṭṭhāne brāhmaṇāva seṭṭhāti dasseti. hīno añño vaṇṇoti itare tayo vaṇṇā hīnā lāmakāti vadati. sukkoti P.3.320 paṇḍaro. kaṇhoti kāḷako. sujjhantīti jātigottādipaññāpanaṭṭhānesu sujjhanti. brahmuno puttāti mahābrahmuno puttā. orasā mukhato jātāti ure vasitvā mukhato nikkhantā, ure katvā saṃvaddhitāti vā orasā. brahmajāti brahmato nibbattā. brahmanimmitāti brahmunā nimmitā. brahmadāyādāti brahmuno dāyādā. ghosoyeva kho esoti vohāramattamevetaṃ.
317. Kinh Madhura được bắt đầu như sau: “Tôi đã được nghe như vầy.” Ở đó, mahākaccāno (tôn giả mahākaccāna): là con trai của Purohita (vị quốc sư) của vua Ujjenī trong thời gian còn là cư sĩ, có vóc dáng xinh đẹp, đáng nhìn, đem lại sự tịnh tín và có màu da tựa như vàng. Madhurāyaṃ (gần thành Madhủrā): trong thành phố có tên như vậy. Gundāvane (trong rừng gundā): trong khu rừng tên Kaṇhakagunadā. Avantiputto là con trai của Hoàng muội trong thành Avanti. Vuddho ceva arahā ca (là bậc trưởng thượng và là bậc A-ra-hán): không tán dương khen ngợi ngài rằng là người trẻ tuổi (theo tuổi tác), ngay cả là bậc A-ra-hán được tán dương khen ngợi là bậc trưởng thượng, còn trưởng lão là bậc trưởng thượng và cũng là bậc A-ra-hán. Brāhmaṇā, bho kaccānā (thưa tôn giả Kaccana, các vị Bà-la-môn): được biết rằng đức vua ấy theo học thuyết Bà-la-môn, do đó mới nói như vậy. Trong câu được bắt đầu “brāhmaṇova seṭṭho vaṇṇo (chỉ có Bà-la-môn là giai cấp tối thượng)” ngài chỉ ra rằng: chỉ có Bà-la-môn là tối thượng nhất, ở vị trí hiện hữu của sự sanh ra (xuất thân) và dòng dõi. hīno añño vaṇṇo (các giai cấp khác là hạ liệt): ngài nói rằng ba giai cấp còn lại này là những giai cấp hạ liệt. Sukko: trắng. Kaṇho: đen. Sujjhanti (thanh tịnh): ở vị trí được hiện hữu về xuất thân và dòng dõi v.v. Brahmuno puttā: Những đứa con trai cả Bà-la-môn. Orasā mukhato jātā (là con được sanh ra từ miệng): ở ngực được sanh ra từ miệng, gọi là con với ý nghĩa được khéo phát triển ở ngực. Brahmajā: hóa sanh từ Phạm thiên. Brahmanimmitā: tạo tác bởi Phạm thiên. Brahmadāyādā: người thừa tự của Phạm thiên. Ghosoyeva kho eso (đây chỉ là một âm thanh ở đời): đó chỉ là ngôn ngữ thông thường ở thế gian.
318. ijjheyyāti samijjheyya, yattakāni dhanādīni pattheyya, tattakehissa manoratho pūreyyāti attho. khattiyopissāssāti khattiyopi assa issariyasampattassa pubbuṭṭhāyī assa. nesaṃ ettha kiñcīti na etesaṃ ettha kiñci.
318. Ijjheyya: có thể thành tựu. tức là người ấy mong muốn bao nhiêu tài sản và các thứ khác, thì ước nguyện của người ấy sẽ được thỏa mãn đầy đủ với số lượng đó. khattiyopissāssa tách từ thành khattiyo api assa: Ngay cả một người thuộc giai cấp Khattiya cũng phải đứng dậy trước để tỏ lòng kính trọng đối với người ấy [người có địa vị và quyền lực]. nesaṃ ettha kiñci (trong bốn giai cấp này tôi không thấy có sự sai biệt gì): Trong bốn giai cấp này tôi không nhìn thấy bất kỳ sự khác biệt gì.
322. āsanena vā nimanteyyāmāti nisinnāsanaṃ papphoṭetvā idha nisīdāti vadeyyāma. abhinimanteyyāmapi nanti abhiharitvā taṃ nimanteyyāma. tattha duvidho abhihāro vācāya ceva kāyena ca. “tumhākaṃ icchiticchitakkhaṇe mamaṃ cīvarādīhi vadeyyātha yenattho”ti vadanto hi vācāya abhiharitvā nimanteti nāma. cīvarādivekallaṃ sallakkhetvā “idaṃ gaṇhathā”ti tāni dento pana kāyena abhiharitvā nimanteti nāma. tadubhayampi P.3.321 sandhāya “abhinimanteyyāmapi nan”ti āha. rakkhāvaraṇaguttinti rakkhāsaṅkhātañceva āvaraṇasaṅkhātañca V.3.228 guttiṃ. yā panesā āvudhahatthe purise ṭhapentena rakkhā, sā dhammikā nāma saṃvihitā na hoti. yathā pana avelāya kaṭṭhahārikāpaṇṇahārikādayo vihāraṃ na pavisanti, migaluddakādayo vihārasīmāya mige vā macche vā na gaṇhanti, evaṃ saṃvidahantena dhammikā nāma saṃvihitā hoti. taṃ sandhāyāha “dhammikan”ti.
322. Āsanena vā nimanteyyāma (nên mời người ấy ngồi xuống ghế): nên dọn sạch sàng tọa chỗ ngồi rồi thỉnh mời rằng: xin mời ngồi chỗ này. Abhinimanteyyāmapi naṃ (Nên thỉnh mời vị xuất gia đó): sau khi mang lại y phục, sàng tọa v.v, đó rồi thỉnh mời ngài. Ở đó, có hai sự thỉnh mời là thỉnh mời bằng lời nói, và thỉnh mời bằng thân. Khi nói rằng: ngài có nhu cầu về y phục như thế nào, xin ngài hãy nói ra, vào lúc ngài nói đến ước muốn thì đó gọi là thỉnh mời mang lại bằng lời nói. Nhưng khi quán xét thấy sự khiếm khuyết của y phục v.v, nói rằng ngài hãy lấy tấm vải này đi, cúng dường y phục ấy gọi là thỉnh mời mang lại bằng thân. Ngài nói rằng ‘nên thỉnh mời vị xuất gia đó’ như thế muốn đề cập đến sự thỉnh mời mang lại cả 2 cách đó. Rakkhāvaraṇaguttiṃ ( sự bảo vệ hộ trì, che chở): sự che chở được xem là việc bảo vệ, và được xem là việc hộ trì. Việc bảo vệ được vị ấy sắp xếp người cho cầm lấy vũ khí, không gọi là việc sắp đặt đúng Pháp. Còn việc sắp đặt không cho người lấy củi và người tìm kiếm lá cây v.v, đi vào thời điểm không thích hợp, ngăn cản thợ săn v.v, không cho bẫy bắt thú hoặc cá trong khuôn viên tịnh xá gọi là việc sắp xếp đúng Pháp. Ngài nói rằng ‘thực hành đúng Pháp’ bởi vì muốn đề cập đến việc ngăn cản đó.
evaṃ M.3.222 santepi evaṃ catunnampi vaṇṇānaṃ pabbajitānaṃ pabbajitasakkārena same samāne. sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
evaṃ sante (nếu như vậy): Như vậy khi các bậc xuất gia cả 4 giai cấp đồng đẳng với nhau, sự tôn kính rằng là bậc xuất gia có tồn tại. Từ còn lại ở các câu đều đơn giản.
Giải Thích Kinh Madhura Kết Thúc