Kinh số 63 – Giải Thích Tiểu Kinh Mālukya
(Cūḷamālukyasuttavaṇṇanā)Xem Trung Bộ Kinh – Tiểu Kinh Mālukya
122. evaṃ V.3.102 me sutanti mālukyasuttaṃ. tattha mālukyaputtassāti evaṃnāmakassa therassa. ṭhapitāni paṭikkhittānīti diṭṭhigatāni nāma na byākātabbānīti evaṃ ṭhapitāni ceva paṭikkhittāni ca. tathāgatoti satto. taṃ me na ruccatīti taṃ abyākaraṇaṃ mayhaṃ na ruccati. sikkhaṃ paccakkhāyāti sikkhaṃ paṭikkhipitvā.
122 Tiểu Kinh Mālukya được bắt đầu như sau: “Tôi đã được nghe như vầy.” Ở đó, Mālukyaputtassā: Trưởng lão có tên như vậy. Ṭhapitāni paṭikkhittāni (loại bỏ, từ chối): Đức Thế Tôn loại bỏ, và từ chối như vầy rằng các tà kiến không nên được trả lời. Tathāgato là chúng sanh. taṃ me na ruccati (ta không ưa thích): việc không trả lời ấy không ưa thích cho ta. sikkhaṃ paccakkhāyā (từ bỏ học giới): ta sẽ từ bỏ học giới.
125. ko santo kaṃ paccācikkhasīti yācako vā hi yācitakaṃ paccācikkheyya, yācitako vā yācakaṃ. tvaṃ neva yācako na yācitako, so dāni tvaṃ ko santo kaṃ paccācikkhasīti attho.
125 ko santo kaṃ paccācikkhasi (ngươi là ai, đến đây đòi hỏi yêu cầu cái gì): có nghĩa là người xin ăn có thể yêu cầu người vay mượn, hoặc người vay mượn có thể yêu cầu người xin ăn, ngươi không phải người xin ăn mà cũng không phải người vay mượn, bây giờ ngươi là ai? đến đây đòi hỏi yêu cầu cái gì?
126. viddho M.3.100 assāti parasenāya ṭhitena viddho bhaveyya. gāḷhapalepanenāti bahalalepanena. bhisakkanti vejjaṃ. sallakattanti sallakantanaṃ sallakantiyasuttavācakaṃ. akkassāti akkavāke gahetvā jiyaṃ karonti. tena vuttaṃ “akkassā”ti. saṇhassāti veṇuvilīvassa. maruvākhīrapaṇṇīnampi vākehiyeva karonti. tena vuttaṃ yadi vā maruvāya yadi vā khīrapaṇṇinoti. gacchanti pabbatagacchanadīgacchādīsu jātaṃ. ropimanti ropetvā vaḍḍhitaṃ saravanato saraṃ gahetvā kataṃ. sithilahanunoti evaṃnāmakassa pakkhino. bheravassāti kāḷasīhassa. semhārassāti makkaṭassa. evaṃ noti etāya diṭṭhiyā sati na hotīti attho.
126 Viddho assa (người bị mũi xuyên thủng bởi mũi tên): bị kẻ thủ đâm thủng. Gāḷhapalepanenā (với mũi tên bị tẩm độc rất dày): bằng mũi tên được tẩm thuốc độc rất dày. Bhisakkaṃ đồng nghĩa với vejjaṃ (bác sĩ tài giỏi). Sallakattaṃ (vị khéo léo trong việc mổ xẻ): thực hiện việc mổ xẻ, khâu vá vết thương. akkassa (sợi đay): sử dụng sợi đay để làm dây cung. Vì thế, ngài mới nói rằng ‘được làm bằng sợi đay’. Saṇhassā đồng nghĩa với veṇuvilīvassa (của da cây tre). Mọi người làm dây cung bằng vỏ cây gai dầu và một loại cây có nhựa, cho nên ngài đã nói rằng ‘bằng vỏ cây gai dầu…hoặc một loại cây có có nhựa’. Gacchaṃ (loại cây tự mọc): tự mọc ở những góc núi hoặc ở ven sông. Ropimaṃ (loại cây được trồng): cây được trồng lên, họ làm mũi tên từ loại cây đó. Sithilahanuno là tên của một loại chim gọi là Sithilahanu. Bheravassa1 đồng nghĩa với kāḷasīhassa (phân loại khỉ). Semhārassā là loại khỉ. evaṃ no (không phải như vậy): Khi quan điểm có mặt như vậy cũng không phải.
127. attheva jātīti etāya diṭṭhiyā sati brahmacariyavāsova natthi, jāti pana atthiyeva. tathā jarāmaraṇādīnīti dasseti. yesāhanti yesaṃ ahaṃ. nighātanti upaghātaṃ vināsaṃ. mama sāvakā hi etesu nibbinnā idheva nibbānaṃ pāpuṇantīti adhippāyo.
127 Attheva jāti (thời sanh vẫn có mặt): Khi có quan điểm như vầy đời sống Phạm hạnh không có, nhưng sanh vẫn có mặt. Hơn nữa, ngài cũng nói đến cả già và chết. Yesāhaṃ tách từ thành yesaṃ ahaṃ (ta giảng dạy…). Nighātaṃ (sự phá tan): sự phá hại là sự tàn hại, có nghĩa là do các đệ tử của ta nhàm chán trong già và chết v.v, mới đắc chúng Nibbāna trong Tôn giáo này.
128. tasmātihāti P.3.143 yasmā abyākatametaṃ, catusaccameva mayā byākataṃ, tasmāti attho. na hetaṃ mālukyaputta atthasaṃhitanti etaṃ diṭṭhigataṃ vā etaṃ byākaraṇaṃ vā kāraṇanissitaṃ V.3.103 na hoti. na ādibrahmacariyakanti brahmacariyassa ādimattampi pubbabhāgasīlamattampi na hoti. na nibbidāyātiādīsu vaṭṭe nibbindanatthāya vā virajjhanatthāya vā vaṭṭanirodhāya vā rāgādivūpasamanatthāya vā abhiññeyye dhamme abhijānanatthāya vā catumaggasaṅkhātasambodhatthāya vā asaṅkhatanibbānasacchikiriyatthāya vā na hoti. etaṃ hīti etaṃ catusaccabyākaraṇaṃ. ādibrahmacariyakanti brahmacariyassa ādibhūtaṃ pubbapadaṭṭhānaṃ. sesaṃ vuttapaṭivipakkhanayena veditabbaṃ. imampi desanaṃ bhagavā neyyapuggalavasena niṭṭhāpesīti.
128 Tasmātiha (bởi nguyên nhân đó): câu đó ta không trả lời, ta chỉ trả lời về Bốn Thánh Đế. Na hetaṃ mālukyaputta atthasaṃhitaṃ (này Mālukyaputta câu đó không liên hệ đến điều lợi ích): quan điểm này, hay những lời nói này không y cứ nhân. na ādibrahmacariyakaṃ (điều ấy không phải là căn bản Phạm hạnh): Dầu chỉ là căn bản Phạm hạnh cũng không có, thậm chí là giới ở phần đầu cũng không có. na nibbidāya (điều ấy không vận hành đưa đến sự yểm ly): có ý nghĩa như sau không vận hành đưa đến sự nhàm chán trong vòng luân hồi, đưa đến sự ly ái, đưa đến sự diệt tận luân hồi, đưa đến sự vắng lặng của luyến ái v.v, đưa đến biết rõ các Pháp cần được biết rõ, đưa đến chứng đắc bốn Đạo, hoặc đưa đến tác chứng Nibbāna là Pháp Vô vi. Etaṃ hi (do câu này): những lời nói về Bốn Thánh Đế này. Ādibrahmacariyakaṃ (là căn bản của Phạm hanh): là căn bản, là nền tảng của Phạm hạnh. Từ còn lại nên hiểu theo cách thức đối nghịch với lời đã nói. Đức Thế Tôn kết thúc Pháp thoại ngay cả với năng lực của hạng người cần được dẫn dắt.
Giải Thích Tiểu Kinh Mālukya Kết Thúc
1 roruvassa (sī. syā. kaṃ. pī.)