Kinh số 45 – Giải Thích Tiểu Kinh Pháp Hành

(Cūḷadhammasamādānasuttavaṇṇanā)

Xem Trung Bộ Kinh – Tiểu Kinh Pháp Hành

468. evaṃ V.2.265 me sutanti cūḷadhammasamādānasuttaṃ. tattha dhammasamādānānīti dhammoti gahitagahaṇāni. paccuppannasukhanti paccuppanne sukhaṃ, āyūhanakkhaṇe sukhaṃ M.2.270 sukaraṃ sukhena sakkā pūretuṃ. āyatiṃ dukkhavipākanti anāgate vipākakāle dukkhavipākaṃ. iminā upāyena sabbapadesu attho veditabbo.

468 Tiểu Kinh Pháp Hành được bắt đầu như sau: “Tôi đã được nghe như vầy.” Ở đó, dhammasamādāna (thọ trì Pháp) việc nắm lấy mà người tin tưởng gọi là Pháp. paccuppannasukhaṃ (hiện tại lạc): Sự an lạc ở ngay hiện tại, sự an lạc ở sát-na vẫn còn tuổi thọ (mạng quyền) làm đơn giản (có thể thực hành dễ dàng). Dukkhavipākaṃ (có quả khổ): Cho quả khổ trong thời gian trổ quả trong tương lai. Nên biết lý giải các câu đúng phương pháp này.

469. natthi kāmesu dosoti vatthukāmesupi kilesakāmesupi doso natthi. pātabyataṃ āpajjantīti te vatthukāmesu kilesakāmena pātabyataṃ pivitabbataṃ, yathāruci paribhuñjitabbataṃ āpajjantīti attho. moḷibaddhāhīti moḷiṃ katvā baddhakesāhi. paribbājikāhīti tāpasaparibbājikāhi. evamāhaṃsūti evaṃ vadanti. pariññaṃ paññapentīti pahānaṃ samatikkamaṃ paññapenti. māluvāsipāṭikāti dīghasaṇṭhānaṃ māluvāpakkaṃ. phaleyyāti ātapena sussitvā bhijjeyya. sālamūleti sālarukkhassa samīpe. santāsaṃ āpajjeyyāti kasmā āpajjati? bhavanavināsabhayā. rukkhamūle patitamāluvābījato hi latā P.2.372 uppajjitvā rukkhaṃ abhiruhati. sā mahāpattā ceva hoti bahupattā ca, koviḷārapattasadisehi pattehi samannāgatā. atha taṃ rukkhaṃ mūlato paṭṭhāya vinandhamānā sabbaviṭapāni sañchādetvā mahantaṃ bhāraṃ janetvā tiṭṭhati. sā vāte vā vāyante deve vā vassante oghanaṃ janetvā tassa rukkhassa sabbasākhāpasākhaṃ bhañjati, bhūmiyaṃ nipāteti. tato tasmiṃ rukkhe patiṭṭhitavimānaṃ bhijjati nassati. iti sā bhavanavināsabhayā santāsaṃ āpajjati.

469 Natthi kāmesu doso (không có lỗi trong các dục): Không có lỗi lầm trong các vật dục, phiền não dục. Pātabyataṃ āpajjanti (đắm mình trong các dục): Sa-môn Bà-la-môn ấy đi đến sự chìm đắm, những thứ mà bản thân có thể uống, gồm những thứ mà bản thân có thể thọ dụng theo ý thích do phiền não dục trong vật dục. Moḷibaddhāhi (cột búi tóc trên đầu): Các đạo sĩ và du sĩ cột tóc lại thành búi trên đầu. evamāhaṃsu đồng nghĩa với evaṃ vadanti (nói như vậy). Pariññaṃ paññapenti (nêu lên sự hiểu biết): nêu ra việc từ bỏ, vượt khỏi. Māluvāsipāṭikāti (vỏ cây của dây leo māluva): vỏ cây của dây leo māluva đã chín sẽ có hình dạng dài. phaleyya (có thể nứt ra): khô héo do nắng nóng (dẫn đến) nứt ra. Sālamūle (tại gốc cây sāla): ở gần gốc cây sāla. santāsaṃ āpajjeyya (có thể hoảng sợ): đưa đến sự hoảng sợ. Vì sao? Bởi vì lo sợ sự hư hoại chỗ ở bởi dây leo māluva rơi xuống ở gốc cây rồi nảy mầm rồi bò lên cây. Dây leo māluva có lá to và dày cấu tạo với lá như lá cây san hô. Từ đó dây leo māluva hủy hoại cây sāla đó từ gốc cho đến cả ngọn, làm cho cây trở nên nặng nề, dây leo đó khi gió thổi đến hoặc mưa rơi xuống làm vỡ bẹ, các nhánh lớn nhỏ của cây gãy rơi xuống mặt đất, từ đấy khi cây đó bị ngã xuống, lâu đài cũng sẽ bị sụp đổ, vị Thiên nhân đó đi đến sự hoảng sợ bởi lo lắng sự sụp đổ của tòa lâu đài.

ārāmadevatāti tattha tattha pupphārāmaphalārāmesu adhivatthā devatā. vanadevatāti andhavanasubhagavanādīsu vanesu adhivatthā devatā. rukkhadevatāti abhilakkhitesu naḷerupucimandādīsu rukkhesu adhivatthā devatā. osadhitiṇavanappatīsūti harītakīāmalakīādīsu osadhīsu tālanāḷikerādīsu tiṇesu vanajeṭṭhakesu ca vanappatirukkhesu adhivatthā devatā. vanakammikāti vane kasanalāyanadāruāharaṇagorakkhādīsu kenacideva V.2.266 kammena vā vicarakamanussā. uddhareyyunti khādeyyuṃ. vilambinīti vātena pahatapahataṭṭhānesu keḷiṃ karontī viya vilambantī. sukho imissāti evarūpāya māluvālatāya samphassopi sukho, dassanampi sukhaṃ. ayaṃ me dārakānaṃ āpānamaṇḍalaṃ bhavissati, kīḷābhūmi bhavissati, dutiyaṃ M.2.271 me vimānaṃ paṭiladdhanti latāya dassanepi samphassepi somanassajātā evamāha.

Ārāmadevatā (chư Thiên ngự ở vườn): Các vị Thiên cư ngụ dọc theo các hoa viên và thọ viên đó. Vanadevatā (chư Thiên ngự trong rừng): chư Thiên cư ngụ trong rừng andhavana và subhagavana v.v. Rukkhadevatā (chư thiên ngự ở cội cây): chư Thiên cư ngụ ở cội cây naḷerupucimanda v.v, có người bảo vệ. Cây thảo dược, cây không có lõi và cây cổ thụ: các vị Thiên nhân cư ngụ ở các cây thảo dược như cây duối núi màu vàng và cây me rừng, ở các cây không có lõi như cây tāla và cây dừa v.v, và ở các cây cổ thụ to lớn ở trong rừng. Vanakammikā (người làm rừng): bất cứ người nào người nào, trong số người làm việc như gặt hái, khai thác và canh gác ở trong rừng. Uddhareyyuṃ (nhặt đi): có thể nhặt đi. Vilambinī (trĩu xuống): trĩu xuống treo lơ lửng như vui đùa trong gió. Sukho imissā (khoái lạc thay sự xúc chạm của dây leo): dây leo này dầu xúc chạm cũng có trở nên khoái lạc, thậm chí nhìn cũng khởi lên sự khoái lạc, khởi sanh sự thỏa thích, dù nhìn và xúc chạm dây leo như vậy “các đứa trẻ của chúng sẽ có chỗ uống nước, chỗ vui chơi, ta có được lâu đài thứ hai” đức Thế Tôn đã thuyết như vậy.

viṭabhiṃ kareyyāti sākhānaṃ upari chattākārena tiṭṭheyya. oghanaṃ janeyyāti heṭṭhā ghanaṃ janeyya. upari āruyha sakalaṃ rukkhaṃ paliveṭhetvā puna heṭṭhā bhassamānā bhūmiṃ gaṇheyyāti attho. padāleyyāti evaṃ oghanaṃ katvā puna tato paṭṭhāya yāva mūlā otiṇṇasākhāhi abhiruhamānā sabbasākhā paliveṭhentī matthakaṃ patvā teneva niyāmena puna orohitvā ca abhiruhitvā ca sakalarukkhaṃ saṃsibbitvā ajjhottharantī sabbasākhā heṭṭhā katvā sayaṃ upari ṭhatvā P.2.373 vāte vā vāyante deve vā vassante padāleyya. bhindeyyāti attho. khāṇumattameva tiṭṭheyya, tattha yaṃ sākhaṭṭhakavimānaṃ hoti, taṃ sākhāsu bhijjamānāsu tattha tattheva bhijjitvā sabbasākhāsu bhinnāsu sabbaṃ bhijjati. rukkhaṭṭhakavimānaṃ pana yāva rukkhassa mūlamattampi tiṭṭhati, tāva na nassati. idaṃ pana vimānaṃ sākhaṭṭhakaṃ, tasmā sabbasākhāsu saṃbhijjamānāsu bhijjittha. devatā puttake gahetvā khāṇuke ṭhitā paridevituṃ āraddhā.

viṭabhiṃ kareyya (làm thành như bóng mát): có thể tạo thành với hình tượng gần giống như cây lộng ở phía trên các nhánh cây. Oghanaṃ janeyyā: có thể tạo lên cả một lùm cây rậm rạp ở phía dưới. Dây leo đó khi đã bò lên trên quấn vào toàn bộ thân cây, rồi trĩu xuống cả bên dưới tới mặt đất. padāleyya (có thể bị bóp nghẹt): (dây leo) dày đặc như vậy, từ đó dây leo này cũng bò từ dưới gốc theo các nhành cây đã mọc sẵn, rồi cuộn lại vào cái cành, khi lên tới ngọn sẽ trĩu xuống cũng theo cách như thế, và bò lên quấn lấy toàn bộ thân cây, cho toàn bộ nhánh ở bên dưới, tự thân nằm ở bên trên, khi gió thổi hoặc mưa xuống sẽ hủy hoại phân tán, lâu đài đó có thể trú vững chỉ ngang đầu gối ở tại gốc cây đó. Trong số những lâu đài đó có lâu đài ở trên nhánh cây, khi nhánh cây gãy chỉ riêng lâu đài ở nhánh cây đó sụp đổ, khi các nhánh cây gãy hết các lâu đài cũng sụp đổ hoàn toàn, lâu đài ở cây thân cây được vững trú riêng nơi gốc cây, chừng ấy vẫn không sụp đổ. Nhưng lâu đài này là lâu đài ở trên nhánh cây, vì thế khi các nhánh cây bị gãy thì lâu đài sụp đổ hoàn toàn, các vị Thiên mới bồng con nhỏ đứng ở gốc cây rồi than khóc thảm thiết.

471. tibbarāgajātikoti bahalarāgasabhāvo. rāgajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedetīti tibbarāgajātikattā diṭṭhe diṭṭhe ārammaṇe nimittaṃ gaṇhāti. athassa ācariyupajjhāyā daṇḍakammaṃ āṇāpenti. so abhikkhaṇaṃ daṇḍakammaṃ karonto dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti, natveva vītikkamaṃ karoti. tibbadosajātikoti appamattikeneva kuppati, daharasāmaṇerehi saddhiṃ hatthaparāmāsādīni karontova katheti. sopi daṇḍakammapaccayā dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti. mohajātiko pana idha kataṃ vā katato akataṃ vā akatato na sallakkheti, tāni tāni kiccāni virādheti. sopi daṇḍakammapaccayā dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti.

Tibbarāgajātiko (người có sanh ái mãnh liệt): người có ái luyến dày đặc là bản chất. rāgajaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedeti (cảm thọ đau khổ ưu sanh ra từ ái luyến): do là người có luyến ái mãnh liệt nắm lấy tướng trong đối tượng đã nhìn thấy. Khi đó, các vị thầy dạy học và thầy tế độ của vị ấy ban hình phạt daṇḍakamma cho vị Tỳ khưu, vị ấy khi thực hiện hình phạt daṇḍakamma thường xuyên cảm thọ khổ ưu mới không thực hành thái quá nữa. Đối với người có sân mãnh liệt dù chỉ một chuyện nhỏ cũng khởi lên giận giữ và vị ấy khi nắm tay v.v, nói với các vị Tỳ khưu trẻ và các vị Sa-di cũng cảm thọ khổ ưu do thọ nhận hình phạt daṇḍakamma làm duyên. Đối với hạng người có si mê mãnh liệt không xác định phận sự trong Tôn giáo này đã được thực hiện nói rằng đã được thực hiện hoặc phận sự vẫn chưa được thực hiện nói rằng vẫn chưa được thực hiện, làm dẫn đến trách nhiệm lệch lạc, đến nỗi vị ấy cũng thọ lãnh khổ ưu do bởi thọ nhận hình phạt daṇḍakamma làm duyên.

472. na tibbarāgajātikotiādīni vuttapaṭipakkhanayena veditabbāni. kasmā panettha koci tibbarāgādijātiko hoti, koci na tibbarāgādijātiko? kammaniyāmena. yassa hi V.2.267 kammāyūhanakkhaṇe lobho balavā hoti, alobho mando, adosāmohā balavanto, dosamohā M.2.272 mandā, tassa mando alobho lobhaṃ pariyādātuṃ na sakkoti, adosāmohā pana balavanto dosamohe pariyādātuṃ sakkonti. tasmā so tena kammena dinnapaṭisandhivasena nibbatto luddho hoti, sukhasīlo akkodhano paññavā vajirūpamañāṇo.

na tibbarāgajātiko (không phải là người có ái luyến mãnh liệt): nên hiểu theo cách đối nghịch lại với lời đã nói trước. Vì sao trên đời này một số người là người có ái luyến v.v, mãnh liệt, còn một số người lại không phải là người có ái luyến mãnh liệt? Do nghiệp quyết định, bởi trong lúc tích trữ nghiệp theo vận hành của nghiệp, tham muốn của người nào có năng lực, vô tham yếu ớt, vô sân và vô si có năng lực; sân hận và si mê yếu ớt, vô tham của người đó yếu ớt, không có khả năng chế ngự được tham đó. Còn vô sân và vô si có năng lực có thể chế ngự được sân hận và si mê. Vì thế, vị ấy đã sanh do mãnh lực tục sanh mà nghiệp đã cho quả dẫn đến là người có tham ái, thiên về khoái lạc, không sân, có trí, có sự hiểu biết tựa như ngọc quý.

yassa pana kammāyūhanakkhaṇe lobhadosā balavanto honti, alobhādosā mandā, amoho balavā, moho mando, so purimanayeneva luddho ceva hoti duṭṭho ca, paññavā pana hoti vajirūpamañāṇo dattābhayatthero viya.

Cũng trong lúc tạo nghiệp, tham và sân của người nào có năng lực, vô tham và vô sân yếu ớt; vô si có năng lực, si có năng lực yếu ớt vị ấy sẽ trở thành người tham và sân theo cách thức như trước, là người có trí, có sự hiểu biết tựa viên ngọc quý giống như Trưởng lão Dattābhaya.

yassa pana kammāyūhanakkhaṇe lobhādosamohā balavanto honti, itare mandā, so purimanayeneva luddho ceva hoti dandho ca, sukhasīlako P.2.374 pana hoti akkodhano.

Trong lúc tạo nghiệp tham, si của người nào có năng lực, ngoài ra đều có năng lực yếu ớt, vị ấy sẽ trở thành người tham và ngu si theo cách đã nói trước, là người thiên về khoái lạc, không sân.

tathā yassa kammāyūhanakkhaṇe tayopi lobhadosamohā balavanto honti, alobhādayo mandā, so purimanayeneva luddho ceva hoti duṭṭho ca mūḷho ca.

Cũng vậy trong lúc tạo nghiệp tham, sân và si cả ba pháp này của người nào có năng lực, vô tham v.v, có năng lực yếu ớt, vị ấy sẽ trở thành người tham lam, sân và si theo cách đã nói.

yassa pana kammāyūhanakkhaṇe alobhadosamohā balavanto honti, itare mandā, so purimanayeneva appakileso hoti, dibbārammaṇampi disvā niccalo, duṭṭho pana hoti dandhapañño ca.

Nhưng trong lúc tạo nghiệp vô tham, sân và si của người nào có lực, ngoài ra đều có năng lực yếu ớt, khi nhìn thấy đối tượng thuộc cõi trời cũng không giao động theo cách trước, nhưng là người sân hận và có trí tuệ kém.

yassa pana kammāyūhanakkhaṇe alobhādosamohā balavanto honti, itare mandā, so purimanayeneva aluddho ceva hoti sukhasīlako ca, mūḷho pana hoti.

Trong lúc tạo nghiệp vô tham, vô sân và si của người nào có năng lực, ngoài ra đều có năng lực yếu ớt, vị ấy sẽ trở thành người vô tham, thiên về sự khoái lạc, vô sân nhưng là người ngu theo cách đã nói trước.

tathā yassa kammāyūhanakkhaṇe alobhadosāmohā balavanto honti, itare mandā, so purimanayeneva aluddho ceva hoti paññavā ca, duṭṭho pana hoti kodhano.

Như thế trong lúc tạo nghiệp vô tham, sân và vô si của người nào có năng lực, ngoài ra đều có năng lực yếu ớt, vị ấy sẽ trở thành người vô tham, có trí tuệ, nhưng là người sân hận và thiên về sân theo cách đã nói trước.

yassa V.2.268 M.2.273 pana kammāyūhanakkhaṇe tayopi alobhādayo balavanto honti, lobhādayo mandā, so mahāsaṅgharakkhitatthero viya aluddho aduṭṭho paññavā ca hoti.

Nhưng trong lúc tạo nghiệp cả ba có vô tham v.v, của người có năng lực; tham v.v, có năng lực yếu ớt vị ấy sẽ là người vô tham, vô sân và có trí tuệ giống như Trưởng lão Mahāsaṅgharakkhita

sesaṃ sabbattha uttānatthamevāti.

Ý nghĩa trong tất cả các câu còn lại đơn giản.

Giải Thích Tiểu Kinh Pháp Hành Kết Thúc