Kinh số 42 – Giải Thích Kinh Verañjaka
(Verañjakasuttavaṇṇanā)Xem Trung Bộ Kinh – Kinh Verañjaka
- evaṃ V.2.230 P.2.334 me sutanti verañjakasuttaṃ. tattha verañjakāti verañjavāsino. kenacideva karaṇīyenāti kenacideva aniyamitakiccena. sesaṃ sabbaṃ purimasutte vuttanayeneva veditabbaṃ. kevalañhi idha adhammacārī visamacārīti evaṃ puggalādhiṭṭhānā desanā katā. purimasutte dhammādhiṭṭhānāti ayaṃ viseso. sesaṃ tādisamevāti.
444. Kinh Verañjaka được bắt đầu như sau: “Tôi đã được nghe như vầy.” Ở đó, ‘người dân xứ Verañjaka’ bao gồm người dân sống ở Verañjaka. Kenacideva karaṇīyenā (với một vài công việc): với một số phận sự không được xác định chắc chắn. Từ còn lại nên biết theo cách đã được nói ở bài Kinh trước. Chỉ trong bài Kinh này đức Thế Tôn đã thực hiện thuyết giảng puggalādhiṭṭhāna (định nghĩa theo con người là chính) “hạng người hành trì sai pháp, thực hành không phù hợp”, nhưng bài Kinh trước lấy dhammādhiṭṭhāna (định nghĩa theo Pháp là chính). Khác biệt chỉ chừng ấy, phần còn lại tương tự như nhau.
Giải Thích Kinh Verañjaka Kết Thúc