Kinh số 40 – Giải Thích Tiểu Kinh Xóm Ngựa
(Cūḷaassapurasuttavaṇṇanā)Xem Trung Bộ Kinh – Tiểu Kinh Xóm Ngựa
- evaṃ V.2.221 P.2.325 me sutanti cūḷāssapurasuttaṃ. tassa desanākāraṇaṃ purimasadisameva. samaṇasāmīcippaṭipadāti samaṇānaṃ anucchavikā samaṇānaṃ anulomappaṭipadā.
Tiểu Kinh Xóm Ngựa được bắt đầu như sau: “Tôi đã được nghe như vầy.” Ở đó, duyên sự thuyết giảng bài Kinh này giống như bài Kinh trước. Samaṇasāmīcippaṭipadā (phương pháp thực hành phù hợp đối với Sa-môn): đạo lộ thực hành phù hợp đối với tất cả Sa-môn, thực hành hỗ trợ cho tất cả Sa-môn.
- samaṇamalānantiādīsu ete dhammā uppajjamānā samaṇe maline karonti malaggahite, tasmā “samaṇamalā”ti vuccanti. etehi samaṇā dussanti, padussanti, tasmā samaṇadosāti vuccanti. ete uppajjitvā samaṇe kasaṭe niroje karonti milāpenti, tasmā samaṇakasaṭāti vuccanti. āpāyikānaṃ ṭhānānanti apāye nibbattāpakānaṃ kāraṇānaṃ. duggativedaniyānanti duggatiyaṃ vipākavedanāya paccayānaṃ. matajaṃ nāmāti manussā tikhiṇaṃ ayaṃ ayena sughaṃsitvā taṃ ayacuṇṇaṃ maṃsena saddhiṃ madditvā koñcasakuṇe khādāpenti. te uccāraṃ kātuṃ asakkontā maranti. no ce maranti, paharitvā mārenti.
Samaṇamalānaṃ (cấu uế…của những Sa-môn) v.v,: có lý giải rằng, tất cả Pháp này khi sanh khởi làm cho tất cả Sa-môn có cấu uế, là cấu uế bám lấy, vì thế đức Thế Tôn mới nói rằng ‘là cấu uế của Sa-môn’. Tất cả các Sa-môn bị thiệt hại, bôi nhọ bởi cấu uế đó, vì thế mới nói rằng là lỗi lầm của Sa-môn. Và Pháp này sanh khởi làm cho các Sa-môn trở nên giống như cặn bã, vô vị, khô héo, vì thế đức Thế Tôn thuyết rằng ‘rác rưởi của Sa-môn’. āpāyikānaṃ ṭhānānaṃ: làm nhân đưa đến khổ cảnh. Duggativedaniyānaṃ: làm duyên thọ lãnh quả khổ trong khổ cảnh. matajaṃ nāma (loại vũ khí tên mataja): Người nhân loại mài giũa thép với sắt, nhào trộn bột sắt ấy vào thanh sắc để cho con sếu ăn, những con sếu đó không thể đại tiện (nên) chết đi, nếu không chết cũng sẽ bị giết chế.
atha tesaṃ kucchiṃ phāletvā naṃ udakena dhovitvā cuṇṇaṃ gahetvā maṃsena saddhiṃ madditvā puna khādāpentīti evaṃ satta vāre khādāpetvā gahitena ayacuṇṇena āvudhaṃ karonti. susikkhitā ca naṃ ayakārā bahuhatthakammamūlaṃ labhitvā karonti. taṃ matasakuṇato jātattā “matajan”ti vuccati, atitikhiṇaṃ hoti. pītanisitanti udakapītañceva silāya ca sunighaṃsitaṃ. saṅghāṭiyāti kosiyā. sampārutanti pariyonaddhaṃ. sampaliveṭhitanti samantato veṭhitaṃ.
Sau khi chết sẽ mổ bụng của con sếu đó lấy nước rửa sạch bột sắt ấy, lấy bột mịn thoa đều vào thịt con mồi để cho các con sếu ăn tiếp, gom lại cho con sếu ăn như vậy bảy lần, rồi làm thành vũ khí với bột sắt mang lại. Người thợ rèn thiện xảo được trả thù lao hậu hĩnh mới đồng ý làm loại vũ khí ấy, họ gọi loại vũ khí đó là Mataja bởi có nguồn gốc từ những con chim đã chết, loại vũ đó vô cùng sắc bén. Pītanisitaṃ (ngâm và mài khéo léo): được ngâm với nước và mài với đá. Saṅghāṭiyā (với vải dùng để bao bọc): vỏ bọc. Sampārutaṃ (bao lại): được bao bọc lại. Sampaliveṭhitaṃ: bao bọc lại xung quanh.
- rajojallikassāti M.2.226 rajojalladhārino. udakorohakassāti divasassa tikkhattuṃ udakaṃ orohantassa. rukkhamūlikassāti rukkhamūlavāsino. abbhokāsikassāti abbhokāsavāsino. ubbhaṭṭhakassāti uddhaṃ ṭhitakassa. pariyāyabhattikassāti māsavārena vā aḍḍhamāsavārena vā bhuñjantassa. sabbametaṃ bāhirasamayeneva kathitaṃ. imasmiñhi sāsane cīvaradharo bhikkhu saṅghāṭikoti na vuccati. rajojalladhāraṇādivatāni imasmiṃ sāsane natthiyeva. buddhavacanassa buddhavacanameva nāmaṃ, na mantāti. rukkhamūliko, abbhokāsikoti ettakaṃyeva pana labbhati. tampi bāhirasamayeneva kathitaṃ. jātameva P.2.326 nanti taṃdivase jātamattaṃyeva V.2.222 naṃ. saṅghāṭikaṃ kareyyunti saṅghāṭikaṃ vatthaṃ nivāsetvā ca pārupitvā ca saṅghāṭikaṃ kareyyuṃ. esa nayo sabbattha.
Rajojallikassa (hạng người hành trì việc tích trữ mồ hôi và da chết trên cơ thể): hạng người bẩn thỉu tích trữ bụi bẩn và da chết (trên cơ thể). udakorohakassa (hạng người hành trì việc xuống nước tấm): xuống nước tấm ngày ba lần. Rukkhamūlikassa (hạng người thọ trì việc sống dưới gốc cây): sống ở gốc cây. Abbhokāsikassa (hạng người hành trì việc sống ngoài trời): sống ở ngoài trời. Ubbhaṭṭhakassa (hạng người hành trì việc đứng): người đứng thẳng (không ngồi). Pariyāyabhattikassa (Hạng người hành trì việc thọ dụng vật thực theo sự xác định khoảng thời gian): việc thọ dụng vật thực mỗi tháng một lần, hoặc nửa tháng một lần. Toàn bộ những lời đó nói đến học thuyết bên ngoài Phật giáo. Bởi trong Giáo phái này vị Tỳ khưu đắp y, không được gọi là y tăng-già-lê. Lại nữa, sở hành có việc tích trữ bụi bẩn v.v, trong Tôn giáo này không có, chỉ có Phật ngôn là lời dạy của đức Phật, không phải thần chú, vì thế ‘sống dưới cội cây, sống ở ngoài trời’ chỉ có chừng này thôi. Chỉ có hai lời đó được thuyết ở giáo lý bên ngoài Tôn giáo này. jātameva naṃ: chỉ là sanh lên trong ngay ngày hôm đó. saṅghāṭikaṃ kareyyuṃ (có thể cho…đắp y tăng-già-lê): đã mang, đã mặc đại y có thể làm y tăng-già-lê. Tất cả các từ cũng theo cách đó.
438. visuddhamattānaṃ samanupassatīti attānaṃ visujjhantaṃ passati. visuddhoti pana na tāva vattabbo. pāmojjaṃ jāyatīti tuṭṭhākāro jāyati. pamuditassa pītīti tuṭṭhassa sakalasarīraṃ khobhayamānā pīti jāyati. pītimanassa kāyoti pītisampayuttassa puggalassa nāmakāyo. passambhatīti vigatadaratho hoti. sukhaṃ vedetīti kāyikampi cetasikampi sukhaṃ vediyati. cittaṃ samādhiyatīti iminā nekkhammasukhena sukhitassa cittaṃ samādhiyati, appanāpattaṃ viya hoti.
visuddhamattānaṃ samanupassati: Vị ấy thấy tự thân được thanh tịnh. Nhưng mà từ thanh tịnh không nên nói trước. pāmojjaṃ jāyati (Sự hân hoan cũng sanh khởi): biểu hiện của sự hoan hỷ sanh khởi. tức là phỉ lạc khiến toàn thân của người được hân hoan, vui mừng do phỉ lạc, khiến rúng động sanh khởi. Pītimanassa kāyo (khi vị ấy hân hoan thì phỉ lạc): danh thân của hạng người phối hợp với phỉ lạc. Passambhati (được an tịnh): thoát khỏi sự bực bội khó chịu. Sukhaṃ vedeti (được cảm thọ sự an lạc): thọ hưởng sự an lạc qua lộ thân và lộ tâm. Cittaṃ samādhiyati (tâm được vững trú): Tâm của hạng người có sự an lạc bởi sự an lạc của việc xuất ly được an trú vũng chắc, như thế đạt đến an chỉ định.
so mettāsahagatena cetasāti heṭṭhā kilesavasena āraddhā desanā pabbate vuṭṭhavuṭṭhi viya nadiṃ yathānusandhinā brahmavihārabhāvanaṃ otiṇṇā. tattha yaṃ vattabbaṃ siyā, taṃ sabbaṃ visuddhimagge vuttameva. seyyathāpi, bhikkhave, pokkharaṇīti mahāsīhanādasutte maggo pokkharaṇiyā upamito, idha sāsanaṃ upamitanti veditabbaṃ. āsavānaṃ khayā samaṇo hotīti sabbakilesānaṃ samitattā paramatthasamaṇo hotīti. sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
so mettāsahagatena cetasā (vị thực hành chân chánh có tâm câu hữu với từ): Pháp thoại của đức Thế Tôn được bắt đầu với mãnh lực của phiền não trong phần trước, được kiềm nén, đi đến thực hành các Phạm trú (tứ vô lượng tâm) theo sự liên kết, giống như mưa đã đổ xuống liên tiếp từ trên đỉnh núi chảy xuống dòng sông. Ở đó, những từ cần nói đã được nói trong bộ Thanh Tịnh Đạo. seyyathāpi, bhikkhave, pokkharaṇī (này chư Tỳ khưu, giống như hồ sen): nên biết trong bài kinh Mahāsīhanāda, đức Thế Tôn so sánh Đạo với hồ sen lớn, ở chỗ này nên hiểu rằng so sánh Tôn giáo với hồ sen. āsavānaṃ khayā samaṇo hoti (là Sa-môn bởi đã đoạn tận tất cả lậu hoặc): gọi là Sa-môn với ý nghĩa cao thượng do đã vắng lặng tất cả phiền não. Những từ còn lại có ý nghĩa đơn giản.
Giải Thích Tiểu Kinh Xóm Ngựa Kết Thúc.