Kinh số 113 – Giải Thích Kinh Bậc Chân Nhân
(Sappurisasuttavaṇṇanā)Xem Trung Bộ Kinh – Kinh Bậc Chân Nhân
105. Evamme sutanti Sappurisadhammasuttaṃ. Tattha sappurisadhammanti sappurisānaṃ dhammaṃ. Asappurisadhammanti pāpapurisānaṃ dhammaṃ. Evaṃ mātikaṃ ṭhapetvāpi puna yathā nāma maggakusalo puriso vāmaṃ muñcitvā dakkhiṇaṃ gaṇhāti. Paṭhamaṃ muñcitabbaṃ katheti, evaṃ pahātabbaṃ dhammaṃ paṭhamaṃ desento katamo ca, bhikkhave, asappurisadhammotiādimāha. Tattha uccākulāti khattiyakulā vā brāhmaṇakulā vā. Etadeva hi kuladvayaṃ “uccākulan”ti vuccati. So tattha pujjoti so bhikkhu tesu bhikkhūsu pūjāraho. Antaraṃ karitvāti abbhantaraṃ katvā.
105. Kinh Bậc Chân Nhân được bắt đầu như sau: “Tôi đã được nghe như vầy.” Ở đó, “Pháp chân nhân” bao gồm Pháp của các bậc chân nhân. “Pháp phi chân nhân” bao gồm Pháp của những hạng người xấu ác. Hơn nữa, sau khi đức Thế Tôn khi đặt mẫu đề này giống như một người thiện xảo về đạo lộ (nói về con đường rằng) hãy bỏ con đường bên trái rồi giữ lấy con đường bên phải. Nói điều cần được giải thoát trước, trong khi thuyết giảng Pháp cần được dứt bỏ trước nên mới nói lời như sau: “Này chư Tỳ khưu, thế nào là Pháp phi chân nhân?” Ở đấy, gia tộc cao quý: từ gia tộc Sát-đế-lỵ, từ gia tộc Bà-la-môn bởi vì chỉ có hai gia tộc này được gọi là gia tộc cao quý. Cung kính vị ấy ở nói đó: Trong những vì Tỳ khưu ấy, vị Tỳ khưu đó là vị đáng cung kính. Thực hiện cho vận hành ở bên trong: Đã tạo ở bên trong.
Mahākulāti khattiyakulā vā brāhmaṇakulā vā vessakulā vā. Idameva hi kulattayaṃ “mahākulan”ti vuccati. Mahābhogakulāti mahantehi bhogehi samannāgatā kulā. Uḷārabhogakulāti uḷārehi paṇītehi bhogehi sampannakulā. Imasmiṃ padadvaye cattāripi kulāni labbhanti. Yattha katthaci kule jāto hi puññabalehi mahābhogopi uḷārabhogopi hotiyeva.
Từ gia tộc lớn: Từ gia tộc Sát-đế-lỵ hoặc từ gia tộc Bà-la-môn, hoặc từ gia đình thương nhân. Bởi vì chỉ có 3 gia đình này được gọi là “gia tộc lớn”. Từ gia tộc có nhiều tài sản: Từ gia tộc có đầy đủ tài sản của cải thượng hạng quý giá. Trong hai câu này kể cả bốn gia tộc bởi vì bất kỳ gia tộc nào người có nhiều tài sản, hay có của cải quý giá bởi tất cả mọi quả báu.
106. Yasassīti parivārasampanno. Appaññātāti rattiṃ khittasarā viya saṅghamajjhādīsu na paññāyanti. Appesakkhāti appaparivārā.
106. Có danh vọng: đầy đủ tùy tùng. Là người không nổi bật: Không xuất hiện ở giữa Tăng Chúng v.v, giống như mũi tên được bắn vào ban đêm. Kém quyền lực: có ít đồ chúng.
107. Āraññikoti samādinnāaraññikadhutaṅgo. Sesadhutaṅgesupi eseva nayo. Imasmiñca sutte pāḷiyaṃ naveva dhutaṅgāni āgatāni, vitthārena panetāni terasa honti. Tesu yaṃ vattabbaṃ, taṃ sabbaṃ sabbākārena Visuddhimagge dhutaṅganiddese vuttameva.
107. Người theo hạnh sống ở núi rừng: người thọ trì hạnh đầu đà-dhutaṅga chẳng hạn như hạnh sống ở núi rừng. Kể cả các hạnh đầu đà-dhutaṅga còn lại cũng có phương thức này. Ở chánh văn Pāḷī bài Kinh này chỉ đề cập đến 9 dhutaṅga mà thôi. Nhưng chi tiết thì có đến 13 dhutaṅga. Trong 13 dhutaṅga ấy thì dhutaṅga cần được nói đến toàn bộ đó đều đã được nói ở phần diễn giải dhutaṅga trong Thanh Tịnh Đạo với tất cả mọi phương diện.
108. Atammayatāti tammayatā vuccati taṇhā, nittaṇhāti attho. Atammayataññeva antaraṃ karitvāti nittaṇhataṃyeva kāraṇaṃ katvā abbhantaraṃ vā katvā, citte uppādetvāti attho.
108. Con đường thực hành không có tham ái (atammayatā), tham ái được gọi là tammayatā, có nghĩa là tính chất không có tham ái. Sau khi thực hành theo con đường không có tham ái ấy cho vận hành ở bên trong: sau khi thực hành theo chính con đường không có tham ái trở thành nguyên nhân, hoặc sau khi thực hành ở bên trong, có nghĩa là làm sanh khởi ở trong tâm.
Nirodhavāre yasmā anāgāmikhīṇāsavāva taṃ samāpattiṃ samāpajjanti, puthujjanassa sā natthi, tasmā asappurisavāro parihīno. Na kañci maññatīti kañci puggalaṃ tīhi maññanāhi na maññati. Na kuhiñci maññatīti kismiñci okāse na maññati. na kenaci maññatīti kenaci vatthunāpi taṃ puggalaṃ na maññati. sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
Trong phần diệt-nirodha nên lý giải như sau: bởi vì tất cả bậc Thánh Bất-lai và bậc lậu tận đều có khả năng nhập vào sự thể nhập thiền diệt được, còn đối với phàm nhân không có thiền chứng ấy, vì thế mà phần Pháp phi chân nhân mới từ bỏ (không nói đến). Không tưởng tưởng đến bất cứ gì: không tưởng tượng đến bất cứ hạng người gì với 3 sự tưởng tượng. Không tưởng tượng ở bất cứ chỗ nào: không tưởng tượng ở bất cứ nơi đâu. Không nghĩ đến bất cứ lý do gì.: Không tưởng tượng hạng người đó bởi bất cứ sự việc gì. Từ còn lại trong các câu đều đơn giản.
Giải Thích Kinh Bậc Chân Nhân Kết Thúc