Kinh số 108 – Giải Thích Kinh Gopakamoggallāna
(Gopakamoggallānasuttavaṇṇanā)Xem Trung Bộ Kinh – Kinh Gaṇakamoggallāna
79. Evaṃ me sutanti gopakamoggallānasuttaṃ. Tattha aciraparinibbute Bhagavatīti Bhagavati aciraparinibbute, dhātubhājanīyaṃ katvā dhammasaṅgītiṃ kātuṃ rājagahaṃ āgatakāle. Rañño Pajjotassa āsaṅkamānoti Caṇḍapajjoto nāmesa rājā Bimbisāramahārājassa sahāyo ahosi, Jīvakaṃ pesetvā bhesajjakāritakālato paṭṭhāya pana daḷhamittova jāto, so “Ajātasattunā Devadattassa vacanaṃ gahetvā pitā ghātito”ti sutvā “mama piyamittaṃ ghātetvā esa rajjaṃ karissāmīti maññati, mayhaṃ sahāyassa sahāyānaṃ atthikabhāvaṃ jānāpessāmī”ti parisati vācaṃ abhāsi. Taṃ sutvā tassa āsaṅkā uppannā. Tena vuttaṃ “rañño Pajjotassa āsaṅkamāno”ti. Kammantoti bahinagare nagarapaṭisaṅkhārāpanatthāya kammantaṭṭhānaṃ.
79. Kinh giảng về Gopakamoggallāna được bắt đầu như sau: “Tôi đã được nghe như vầy.” Ở đây, khi đức Thế Tôn đã viên tịch Nibbāna không bao lâu: Khi đức Thế Tôn đã viên tịch Nibbāna, trong thời gian đại đức Ānanda phân chia Xá Lợi ở thành Rājagaha để thực hiện việc kiết tập Giáo pháp. Trong khi nghi ngờ đức vua Pajjota: Đức vua tên là Caṇḍapajjota, vị này là bạn đồng hành của đại vương Bimbisāra, từ đó lúc truyền lương y Jivaka chuẩn bị dược phẩm để dâng lên (họ) càng trở nên thân thiết. Ngài đã nghe rằng: “Vua Ajātasattu tin lời của Devadatta sát hại vua cha đa tuyên bố ở nơi hội họp rằng: “Vua Ajātasattū này sẽ sát hại bạn thân yêu của ta rồi suy nghĩ (quyết định) rằng ta sẽ bảo vệ vương vị, ta sẽ cho họ biết rằng: ta vẫn còn tồn tài trong số những người bạn hữu có quyền lực to lớn (một trong những người bạn hữu của vua Bimbisāra). Vua Ājatasattu đã khởi lên sự nghi hoặc đối với vua Pajjota bởi nghe những lời đó. Ở chỗ làm việc: khu vực làm việc để tu bổ bên ngoài thành.
Upasaṅkamīti mayaṃ dhammavinayasaṅgītiṃ kāressāmāti vicarāma, ayañca mahesakkho rājavallabho saṅgahe kate veḷuvanassa ārakkhaṃ kareyyāti maññamāno upasaṅkami. Tehi dhammehīti tehi sabbaññutaññāṇadhammehi. Sabbena sabbanti sabbākārena sabbaṃ. Sabbathā sabbanti sabbakoṭṭhāsehi sabbaṃ. Kiṃ pucchāmīti pucchati? Cha hi satthāro paṭhamataraṃ appaññātakulehi nikkhamitvā pabbajitā, te tathāgate dharamāneyeva kālaṃkatā, sāvakāpi nesaṃ appaññātakuleheva pabbajitā. Te tesaṃ accayena mahāvivādaṃ akaṃsu. Samaṇo pana Gotamo mahākulā pabbajito, tassa accayena sāvakānaṃ mahāvivādo bhavissatīti ayaṃ kathā sakalajambudīpaṃ pattharamānā udapādi. Sammāsambuddhe ca dharante bhikkhūnaṃ vivādo nāhosi. yopi ahosi, sopi tattheva vūpasamito. Parinibbutakāle panassa — “aṭṭhasaṭṭhiyojanasatasahassubbedhaṃ sineruṃ apavāhituṃ samatthassa vātassa purato purāṇapaṇṇaṃ kiṃ ṭhassati, dasa pāramiyo pūretvā sabbaññutaññāṇaṃ pattassa satthu alajjamāno maccurājā kassa lajjissatī”ti mahāsaṃvegaṃ janetvā bhiyyosomattāya bhikkhū samaggā jātā ativiya upasantupasantā, kiṃ nu kho etanti idaṃ pucchāmīti pucchati. Anusaññāyamānoti anusañjāyamāno, katākataṃ janantoti attho. Anuvicaramāno vā.
Đi đến gặp: Đại đức Ānanda biết rằng chúng tôi đi với ý định sẽ thực hiện việc kiết tập Pháp và Luật, Bà-la-môn Gopakamoggallāna này là quan đại thần trong khi vị ấy trợ giúp thì vị ấy có thể thực hiện bảo hộ tịnh xá Veḷuvana nên đã đi đến gặp. Bởi những Pháp đó: Với các Pháp là trí toàn giác ấy. Sabbena sabba: toàn vẹn về biểu hiện. Sabbathā sabba (toàn vẹn về phẩm chất): toàn vẹn về mọi mặt. (Bà-la-môn nói) tôi xin hỏi một điều đó? Tôi xin hỏi một điều này rằng: Sáu vị thầy sinh trước đã xuất gia từ dòng dõi mà chẳng có ai biết đến, bọn họ đã từ trần trong khi đấng Như Lai vẫn còn tại thế, kể cả các vị đệ tử của họ cũng xuất gia từ nhũng gia định mà chẳng ai biết tương tự. Từ khi họ từ trần những vị đệ từ ấy đã tạo ra cuộc tranh cãi lớn. Còn đối với Sa-môn Gotama, ngài xuất gia từ dòng dõi quyền quý, khi Sa-môn Gotama tịch diệt các vị đệ tử sẽ tạo ra cuộc tranh luận lớn lời nói được đề cập đến đã truyền khắp Jambudīpa bằng cách thức như vậy, khi bậc Chánh đẳng Chánh giác vẫn còn tại thế chư Tỳ khưu không hề khởi lên tranh cãi lẫn nhau, thậm chí sự tranh luận vừa khởi lên cũng liền được dập tắt ngay chính tại nơi ấy. Khi bậc Chánh đẳng Chánh giác viên tịch Nibbāna rất nhiều vị Tỳ khưu đã khởi lên sự động tâm lớn lao rằng: “Tử thần không cảm thấy hổ thẹn từ bậc Đạo sư, người đã tạo 30 Pháp ba-la-mật tròn đủ rồi chứng đắc Toàn giác trí, như thế chiếc lá đã già (làm sao có thể vững trú được) trước cơn gió có thể làm lay chuyển đỉnh núi Sineru cao sáu triệu tám trăm ngàn do-tuần, sẽ cảm thấy hổ thẹn với ai sao?” như thế đã khởi lên sự hợp nhất, vô cùng an tịnh, êm ả, điều này do đâu? Anusaññāyamāno: trong khi kiểm tra công việc, có nghĩa là biết được công việc đã làm và chưa làm. Hoặc, trong khi theo dõi (thành quả).
80. Atthi nu khoti ayampi heṭṭhimapucchameva pucchati. Appaṭisaraṇeti appaṭisaraṇe dhammavinaye. Ko hetu sāmaggiyāti tumhākaṃ samaggabhāvassa ko hetu ko paccayo. Dhammappaṭisaraṇāti dhammo amhākaṃ paṭisaraṇaṃ, dhammo avassayoti dīpeti.
80. Phải chăng có một vị Tỳ khưu? Bà-la-môn Vassakāra này hỏi đến vấn đề có ở phần sau. Không có nơi nương nhờ: Khi Pháp và Luật không trở thành nơi nương tựa. Nhân gì cho sự hợp nhất? Ai làm nhân, ai làm duyên cho sự hợp nhất của các ngài. Có Pháp làm nơi nương tựa: Ngài chỉ ra rằng Pháp làm nơi nương nhờ, Pháp làm nơi nương tựa của chúng tôi.
81. Pavattatīti paguṇaṃ hutvā āgacchati. Āpatti hoti vītikkamoti ubhayametaṃ buddhassa āṇātikkamanameva. Yathādhammaṃ yathānusiṭṭhaṃ[1] kāremāti yathā dhammo ca anusiṭṭhi ca ṭhitā, evaṃ kāremāti attho.
81. Việc đọc tụng giới bổn Pāṭimokkha được vận hành: hiểu biết rành rẽ đã đến. Có sự phạm tội, có sự vi phạm: Sự phạm tội hoặc sự vi phạm là việc vi phạm các quy định (học giới) của đức Phật (đã ban hành) ấy. Chúng tôi hành xử vị ấy đúng Pháp, đúng theo điều đã được chỉ dạy: Chúng tôi hành xử vị ấy đúng Pháp và lời dậy đã được thiết lập.
Na kira no bhavanto kārenti dhammo no kāretīti padadvayepi no kāro nipātamattaṃ. Evaṃ sante na kira bhavanto kārenti, dhammova kāretīti ayamettha attho.
Từ ‘no’ ở trong cả 2 câu ‘na kira no bhavanto kārenti dhammo no kāretī (quả là không phải các đại đức hành xử, mà chính là do Giáo pháp hành xử)’ chỉ là một phân từ mà thôi. Có nghĩa là cách thức như vậy không phải các đại đức hành xử, mà chính là do Giáo pháp hành xử.
83. Tagghāti ekaṃse nipāto. Kahaṃ pana bhavaṃ ānandoti kiṃ therassa Veḷuvane vasanabhāvaṃ na jānātīti? Jānāti. Veḷuvanassa pana anena ārakkhā dinnā, tasmā attānaṃ ukkaṃsāpetukāmo pucchati. Kasmā pana tena tattha ārakkhā dinnā? so kira ekadivasaṃ Mahākaccāyanattheraṃ Gijjhakūṭā otarantaṃ disvā — “Makkaṭo viya eso”ti āha. Bhagavā taṃ kathaṃ sutvā — “Sace khamāpeti, iccetaṃ kusalaṃ. No ce khamāpeti, imasmiṃ Veḷuvane Gonaṅgalamakkaṭo[2] bhavissatī”ti āha. So taṃ kathaṃ sutvā — “Samaṇassa Gotamassa kathāya dvedhābhāvo nāma natthi, pacchā me makkaṭabhūtakāle gocaraṭṭhānaṃ bhavissatī”ti Veḷuvane nānāvidhe rukkhe ropetvā ārakkhaṃ adāsi. Aparabhāge kālaṃ katvā makkaṭo hutvā nibbatti. “Vassakārā”ti vutte āgantvā samīpe aṭṭhāsi. Tagghāti sabbavāresu ekaṃsavacaneyeva nipāto. Taggha, bho Ānandāti evaṃ therena parisamajjhe attano ukkaṃsitabhāvaṃ ñatvā ahampi theraṃ ukkaṃsissāmīti evamāha.
83. Taggha: là một phân từ với ý nghĩa thật vậy. Hiện nay ngài Ānanda đang cư ngụ ở đâu?: không biết rằng trưởng lão trú ngụ ở tịnh xá Veḷuvana hay sao? Biết. Nhưng Bà-la-môn Vassakāra này cho bảo vệ tịnh xá Veḷuvana, vì thế mong muốn đề cao bản thân đã hỏi như vậy. Vì sao, Bà-la-môn Vassakāra cho bảo vệ tịnh xá Veḷuvana ấy? Bởi vì nghe rằng: một ngày nọ Bà-la-môn Vassakāra nhìn thấy Đại trưởng lão Mahākaccāyana bước xuống từ đỉnh núi Gijjhakūṭa đã nói như sau – “Nhìn giống như con khỉ”. Đức Thế Tôn đã nói rằng – “Nếu vị ấy xin sám hối, đó là một điều lành. (nhưng) nếu vị ấy không sám hối thì vị ấy sẽ trở thành con khỉ đuôi bò ở trong tịnh xá Veḷuvana này.” Bà-la-môn Vassakāra nghe được lời ấy suy nghĩ rằng: “Thông thường lời nói của Sa-môn Gotama không trở thành hai lời, sau này (nếu) ta trở thành khỉ sẽ có được chỗ đi kiếm ăn, (nên) đã cho trồng nhiều loại cây khác nhau ở trong tịnh xá Veḷuvana rồi cho bảo vệ. Thời gian sau đó Bà-la-môn Vassakāra từ trần đã tái sanh làm một con khỉ. Khi ai nói rằng: “Bà-la-môn Vassakāra” cũng đã đến đứng gần. Taggha: là một phân từ với ý nghĩa thật vậy trong tất cả các phần. Thật vậy, thưa ngài Ānanda: Bà-la-môn biết rằng trưởng lão tán thán mình giữa hội chúng như vậy, đã nói như vầy rằng – kể cả ta cũng tán thán trưởng lão.
84. Na ca kho, brāhmaṇāti thero kira cintesi “Sammāsambuddhena vaṇṇitajjhānampi atthi, avaṇṇitajjhānampi atthi, ayaṃ pana brāhmaṇo sabbameva vaṇṇetīti pañhaṃ[3] visaṃvādeti, na kho pana sakkā imassa mukhaṃ ulloketuṃ na piṇḍapātaṃ[4] rakkhituṃ, pañhaṃ ujuṃ katvā kathessāmī”ti idaṃ vattuṃ āraddhaṃ. Antaraṃ karitvāti abbhantaraṃ karitvā. Evarūpaṃ kho, brāhmaṇa, so Bhagavā jhānaṃ vaṇṇesīti idha sabbasaṅgāhakajjhānaṃ nāma kathitaṃ.
84. Này Bà-la-môn, quả không phải đức Thế Tôn ấy tán thán tất cả Pháp thiền: Được biết trưởng lão nghĩ rằng “Thiền được bậc Chánh đẳng Chánh giác tán thán cũng có, không tán thán cũng có, nhưng Bà-la-môn này tán thán tất cả, nói vấn đề khiến cho sai sự thật, ta không thể nhìn mặt Bà-la-môn này được, không thể hộ trì đi khất thực, ta sẽ nói chuyện này một cách ngay thẳng” đã bắt đầu nói lời này. Antaraṃ karitvā: đã thực hiện ở bên trong. Này Bà-la-môn, đức Thế Tôn ấy không tán thán Pháp thiền có hình thức như vậy: Ở đây, thuyết về thiền được nhiếp hợp toàn bộ.
Yaṃ no mayanti ayaṃ kira brāhmaṇo Vassakārabrāhmaṇaṃ usūyati, tena pucchitapañhassa akathanaṃ paccāsīsamāno kathitabhāvaṃ ñatvā “Vassakārena pucchitaṃ pañhaṃ punappunaṃ tassa nāmaṃ gaṇhanto vitthāretvā kathesi, mayā pucchitapañhaṃ pana yaṭṭhikoṭiyā uppīḷento viya ekadesameva kathesī”ti anattamano ahosi, tasmā evamāha. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
Điều nào mà chúng tôi…: Được biết Bà-la-môn này ganh tị với Bà-la-môn Vassakāra, (vị ấy) mong muốn không nói đến vấn đề mà Bà-la-môn Vassakāra ấy đã hỏi, khi biết được vị ấy đã nói thì không hài lòng: “Đại đức Ānanda đã lấy vấn đề mà Bà-la-môn Vassakāra hỏi thường gọi là Pháp thiền ấy đã nói một cách rộng rãi, nhưng vấn đề mà ta hỏi ngài chỉ nói một phần mà thôi, tựa như lấy đầu cây gậy chỉ vào, cho nên đã nói như thế. Từ còn lại ở các câu đều đơn giản.
Giải Thích Kinh Gopakamoggallāna Kết Thúc.