I. SUMEDHĀVAGGO – PHẨM SUMEDHĀ

Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa.
Kính lễ đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, đấng Chánh Biến Tri!

I. SUMEDHĀVAGGO

I. PHẨM SUMEDHĀ:

1. Sumedhāpadānaṃ

1. Ký Sự về Sumedhā:

  1. Bhagavati koṇāgamane saṅghārāmamhi navanivesamhi,
    sakhiyo tisso janiyo vihāradānaṃ adāsimha.

Vào thời đức Thế Tôn Koṇāgamana, chúng tôi gồm ba người bạn gái [1] thân thiết đã cúng dường trú xá ở tại chỗ cư ngụ mới là tu viện của hội chúng.

  1. Dasakkhattuṃ satakkhattuṃ dasasatakkhattuṃ satānaṃ ca satakkhattuṃ,
    devesu upapajjimha ko vādo mānusake bhave.

Chúng tôi đã tái sanh mười lần, trăm lần, ngàn lần, mười ngàn lần ở các cõi trời thì nói gì ở cõi nhân loại.

  1. Deve mahiddhikā ahumha mānusakamhi ko vādo,
    sattaratanassa mahesī itthiratanaṃ ahaṃ āsiṃ.

Ở cõi trời chúng tôi đã có đại thần lực thì nói gì ở cõi nhân loại. Tôi đã là hoàng hậu, là bảo vật nữ nhân trong số bảy loại bảo vật.

  1. Idha sañcitakusalā susamiddhakulappajā,
    dhanañjānī ca khemā ca ahampi ca tayo janā.

Ở nơi này (cõi người), do phước thiện đã được tích lũy, Dhanañjānī, Khemā, và tôi nữa, ba người đã là hậu duệ của các gia tộc vô cùng giàu có.

  1. Ārāmaṃ sukataṃ katvā sabbāvayavamaṇḍitaṃ,
    buddhappamukhasaṅghassa niyyādetvā pamoditā.

Sau khi tạo lập tu viện được xây dựng khéo léo và được trang hoàng về mọi phương diện, chúng tôi đã dâng đến hội chúng có đức Phật đứng đầu và đã được hoan hỷ.

  1. Yattha yatthūpapajjāmi tassa kammassa vāhasā,
    devesu aggataṃ pattā manussesu tatheva ca.

Do tác động của nghiệp ấy, ở bất cứ nơi nào tôi sanh ra, ở các cõi trời và cũng y như thế ở giữa loài người, tôi đều đạt được phẩm vị cao quý.

  1. Imasmiyeva kappamhi brahmabandhu mahāyaso,
    kassapo nāma gottena uppajji vadataṃ varo.

Ngay trong kiếp này, trong số các vị đang thuyết giảng đã hiện khởi đấng cao quý tên Kassapa, thuộc dòng dõi, có danh tiếng vĩ đại, là thân quyến của đấng Phạm Thiên.

  1. Upaṭṭhāko mahesissa tadā āsi narissaro,
    kāsirājā kikī nāma bārāṇasipuruttame.

Khi ấy, đức vua của xứ Kāsī tên Kikī ở tại kinh thành Bārāṇasī, vị chúa tể của nhân loại, đã là người hộ độ cho bậc Đại Ẩn Sĩ.

 

  1. Tassāsuṃ satta dhītaro rājakaññā sukhedhitā,
    buddhupaṭṭhānaniratā brahmacariyaṃ cariṃsu tā.

Bảy người con gái của đức vua đã là những nàng công chúa được nuôi dưỡng trong sung sướng. Được vui thích trong việc hộ độ đức Phật, các nàng đã thực hành Phạm hạnh.

  1. Tāsaṃ sahāyikā hutvā sīlesu susamāhitā,
    datvā dānāni sakkaccaṃ agāreva vataṃ cariṃ.

Là bạn của những cô (công chúa) ấy, tôi đã khéo chuyên chú vào các giới, đã dâng cúng các vật thí một cách cung kính, và đã thực hành phận sự dầu chỉ là người tại gia.

  1. Tena kammena sukatena cetanāpaṇidhīhi ca,
    jahitvā mānusaṃ dehaṃ tāvatiṃsūpagā ahaṃ.

Do nghiệp ấy đã được thực hiện tốt đẹp và do các nguyện lực của tác ý, sau khi từ bỏ thân nhân loại, tôi đã đi đến cõi trời Đạo Lợi.

  1. Tato cutā yāmamagaṃ tato ’haṃ tusitaṃ gatā,
    tato ca nimmāṇaratiṃ vasavattipuraṃ tato.

Từ nơi ấy chết đi, tôi đã đi đến cõi trời Dạ Ma, từ đó đã đi đến cõi trời Đẩu Suất, và từ đó đến cõi Hóa Lạc Thiên, rồi từ đó đến cõi Tha Hóa Tự Tại.

  1. Yattha yatthūpapajjāmi puññakammasamohitā,
    tattha tattheva rājūnaṃ mahesittamakārayiṃ.

Là người đã được thành tựu thiện nghiệp, ở bất cứ nơi nào tôi sanh ra, tôi đều đã được thiết lập vào ngôi chánh hậu của các vị vua ở chính tại các nơi ấy.

  1. Tato cutā manussatte rājūnaṃ cakkavattīnaṃ,
    maṇḍalīnañca rājūnaṃ mahesittamakārayiṃ.

Từ nơi ấy chết đi (sanh) vào thân nhân loại, tôi đã được thiết lập vào ngôi chánh hậu của các vị Chuyển Luân Vương và của các vị vua cai quản các lãnh thổ.

  1. Sampattimanubhotvāna devesu mānusesu ca,
    sabbattha sukhitā hutvā nekajātisu saṃsariṃ.

Tôi đã thọ hưởng sự thành đạt ở giữa chư thiên và ở giữa loài người, đã được an vui ở tất cả các nơi, và đã luân hồi qua nhiều kiếp sống.

  1. So hetu ca so pabhavo taṃ mūlaṃ sā ca sāsane khanti,
    taṃ paṭhamaṃ samodhānaṃ taṃ dhammaratāya nibbānaṃ.

Nhân ấy, nguồn sanh khởi ấy, căn nguyên ấy, sự chăm chỉ ấy trong Giáo Pháp, sự liên kết đầu tiên ấy, việc Niết Bàn ấy là do sự thỏa thích trong Giáo Pháp.

  1. Kilesā jhāpitā mayhaṃ bhavā sabbe samūhatā,
    nāgīva bandhanaṃ chetvā viharāmi anāsavā.

Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

  1. Svāgataṃ vata me āsi buddhaseṭṭhassa santike,
    tisso vijjā anuppattā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.

  1. Paṭisambhidā catasso ca vimokkhāpi ca aṭṭhime,
    chaḷabhiññā sacchikatā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Tôi đã đắc chứng bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Itthaṃ sudaṃ Sumedhā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.

Tỳ khưu ni Sumedhā đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Sumedhātheriyāpadānaṃ paṭhamaṃ.

Ký sự về trưởng lão ni Sumedhā là phần thứ nhất.

–ooOoo–

2. Mekhalādāyikāpadānaṃ
2. Ký Sự về Mekhalādāyikā: [2]

  1. Siddhatthassa bhagavato thūpaṃ kārāpikā ahuṃ,
    mekhalikā mayā dinnā navakammāya satthuno.

Tôi đã là người cho thực hiện bảo tháp của đức Thế Tôn Siddhattha. Tôi đã cúng dường sợi dây thắt lưng đến công trình xây dựng dành cho bậc Đạo Sư.

  1. Niṭṭhite ca mahāthūpe mekhalaṃ punadās’ ahaṃ,
    lokanāthassa munino pasannā sehi pāṇihi.

Và khi ngôi đại bảo tháp được hoàn tất, được tịnh tín tôi cũng đã tự tay cúng dường thêm sợi dây thắt lưng đến đấng Hiền Triết, bậc Hộ Trì Thế Gian.

  1. Catunavute ito kappe yaṃ mekhalamadaṃ tadā,
    duggatiṃ nābhijānāmi thūpakārassidaṃ phalaṃ.

Kể từ khi tôi đã cúng dường sợi dây thắt lưng cho đến chín mươi bốn kiếp, tôi (đã) không biết đến cõi khổ; điều này là quả báu của việc xây dựng ngôi bảo tháp.

  1. Kilesā jhāpitā mayhaṃ bhavā sabbe samūhatā,
    nāgīva bandhanaṃ chetvā viharāmi anāsavā.

Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

  1. Svāgataṃ vata me āsi buddhaseṭṭhassa santike,
    tisso vijjā anuppattā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.

  1. Paṭisambhidā catasso vimokkhāpi ca aṭṭhime,
    chaḷabhiññā sacchikatā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Tôi đã đắc chứng bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Itthaṃ sudaṃ Mekhalādāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.

Tỳ khưu ni Mekhalādāyikā đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Mekhalādāyikātheriyāpadānaṃ dutiyaṃ.

Ký sự về trưởng lão ni Mekhalādāyikā là phần thứ nhì.

–ooOoo–

3. Maṇḍapadāyikāpadānaṃ
3. Ký Sự về Maṇḍapadāyikā:[3]

  1. Koṇāgamanassa munino maṇḍapo kārito mayā
    dhuvaṃ ca cīvaramadaṃ buddhassa lokabandhuno.

Mái che dành cho đấng Hiền Triết Koṇāgamana đã được tôi cho thực hiện. Và tôi đã thường xuyên cúng dường y đến đức Phật, bậc quyến thuộc của thế gian.

  1. Yaṃ yaṃ janapadaṃ yāmi nigame rājadhāniyo,
    sabbattha pūjitā homi puññakammassidaṃ phalaṃ.

Bất cứ xứ sở, phố chợ, kinh thành nào tôi đi đến, ở tại tất cả các nơi ấy tôi đều được tôn vinh; điều này là quả báu của nghiệp phước thiện.

  1. Kilesā jhāpitā mayhaṃ bhavā sabbe samūhatā,
    nāgīva bandhanaṃ chetvā viharāmi anāsavā.

Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

  1. Svāgataṃ vata me āsi buddhaseṭṭhassa santike,
    tisso vijjā anuppattā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.

  1. Paṭisambhidā catasso vimokkhāpi ca aṭṭhime,
    chaḷabhiññā sacchikatā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Tôi đã đắc chứng bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Itthaṃ sudaṃ Maṇḍapadāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.

Tỳ khưu ni Maṇḍapadāyikā đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Maṇḍapadāyikātheriyāpadānaṃ tatiyaṃ.

Ký sự về trưởng lão ni Maṇḍapadāyikā là phần thứ ba.

 –ooOoo–

4. Saṅkamanatthāpadānaṃ
4. Ký Sự về Saṇkamanatthā:[4]

  1. Vipassissa bhagavato lokajeṭṭhassa tādino,
    rathiyaṃ paṭipannassa tārayantassa pāṇino.

Trong lúc đức Thế Tôn Vipassī, bậc tối thượng của thế gian như thế ấy, đang bước đi trên đường, đang tiếp độ chúng sanh, …

  1. Gharato nikkhamitvāna avakkujjā nippajj’ ahaṃ,
    anukampako lokanātho sīsante akkamī mama.

… tôi đã bước ra khỏi nhà, cúi mình, và nằm dài xuống. Đấng Bi Mẫn, bậc Hộ Trì Thế Gian, đã bước lên đỉnh đầu của tôi.

  1. Akkamitvāna sirasi agamā lokanāyako,
    tena cittappasādena tusitaṃ uppajjahaṃ.

Sau khi bước lên đầu (của tôi), đấng Lãnh Đạo Thế Gian đã ra đi. Do tâm tịnh tín ấy, tôi đã sanh lên cõi trời Đẩu Suất.

  1. Kilesā jhāpitā mayhaṃ bhavā sabbe samūhatā,
    nāgīva bandhanaṃ chetvā viharāmi anāsavā.

Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

  1. Svāgataṃ vata me āsi buddhaseṭṭhassa santike,
    tisso vijjā anuppattā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.

  1. Paṭisambhidā catasso vimokkhāpi ca aṭṭhime,
    chaḷabhiññā sacchikatā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Tôi đã đắc chứng bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Itthaṃ sudaṃ Saṅkamanatthā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Tỳ khưu ni Saṅkamanatthā đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Saṅkamanatthātheriyāpadānaṃ catutthaṃ.

Ký sự về trưởng lão ni Saṅkamanatthā là phần thứ tư.

–ooOoo–

5. Naḷamālikāpadānaṃ
5. Ký Sự về Naḷamālikā:[5]

  1. Candabhāgānadītīre ahosiṃ kinnarī tadā,
    addasaṃ virajaṃ buddhaṃ sayambhuṃ aparājitaṃ.

Khi ấy, tôi đã là loài kim-sỉ-điểu [6] cái ở bờ sông Candabhāgā. Tôi đã nhìn thấy đức Phật, bậc Vô Cấu Uế, đấng Tự Chủ, bậc không bị hàng phục.

  1. Pasannacittā sumanā vedajātā katañjalī,
    naḷamālaṃ gahetvāna sayambhuṃ abhipūjayiṃ.

Với tâm tịnh tín, với ý hoan hỷ, tràn đầy niềm phấn khởi, tôi đã chắp tay lên cầm lấy tràng hoa sậy và đã cúng dường đến đấng Tự Chủ.

  1. Tena kammena sukatena cetanāpaṇidhīhi ca,
    jahitvā kinnarīdehaṃ agacchiṃ tidasaṃ gatiṃ.

Do nghiệp ấy đã được thực hiện tốt đẹp và do các nguyện lực của tác ý, sau khi từ bỏ thân xác kim-sỉ-điểu, tôi đã đi đến cõi Tam Thập.

  1. Chattiṃsadevarājūnaṃ mahesittamakārayiṃ,
    dasannaṃ cakkavattīnaṃ mahesittamakārayiṃ,
    saṃvejetvāna me cittaṃ pabbajiṃ anagāriyaṃ.

Tôi đã được thiết lập vào ngôi chánh hậu của ba mươi sáu vị Thiên Vương. Tôi đã được thiết lập vào ngôi chánh hậu của mười vị Chuyển Luân Vương. Sau khi đã khiến cho tâm của tôi bị chấn động, tôi đã xuất gia vào cuộc sống không gia đình.

  1. Catunavute ito kappe yaṃ pupphamabhipūjayiṃ,
    duggatiṃ nābhijānāmi pupphapūjāyidaṃ phalaṃ.

Kể từ khi tôi đã cúng dường bông hoa cho đến chín mươi bốn kiếp, tôi (đã) không biết đến cõi khổ; điều này là quả báu của việc cúng dường bông hoa.

  1. Kilesā jhāpitā mayhaṃ bhavā sabbe samūhatā,
    sabbāsavā parikkhīṇā nathidāni punabbhavo.

Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch, tất cả các lậu hoặc đã được cạn kiệt, giờ đây không còn tái sanh nữa.

  1. Kilesā jhāpitā mayhaṃ bhavā sabbe samūhatā,
    nāgīva bandhanaṃ chetvā viharāmi anāsavā.

Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

  1. Svāgataṃ vata me āsi buddhaseṭṭhassa santike,
    tisso vijjā anuppattā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.

  1. Paṭisambhidā catasso vimokkhāpi ca aṭṭhime,
    chaḷabhiññā sacchikatā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Tôi đã đắc chứng bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Itthaṃ sudaṃ Naḷamālikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Tỳ khưu ni Naḷamālikā đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Naḷamālikātheriyāpadānaṃ pañcamaṃ.

Ký sự về trưởng lão ni Naḷamālikā là phần thứ năm.

–ooOoo–

6. Ekapiṇḍapātadāyikāpadānaṃ
6. Ký Sự về Ekapiṇḍapātadāyikā:[7]

  1. Nagare bandhumatiyā bandhumā nāma khattiyo,
    tassa rañño ahuṃ bhariyā ekajjhaṃ cārayāmahaṃ.

Ở thành phố Bandhumatī, có vị Sát-đế-lỵ tên là Bandhumā. Tôi đã là người vợ của vị vua ấy. Có một lần tôi đã khiến (người) đưa tôi đi (du ngoạn).

  1. Rahogatā nisīditvā evaṃ cintes’ ahaṃ tadā,
    “Ādāya gamanīyaṃ hi kusalaṃ natthi me kataṃ.

Đến nơi thanh vắng, khi ấy tôi đã ngồi xuống và đã suy nghĩ như vầy: “Dầu đã nắm lấy chốn cần được đi đến, nhưng không điều lành nào đã được ta thực hiện!

  1. Mahābhitāpaṃ kaṭukaṃ ghorarūpaṃ sudāruṇaṃ,
    nirayaṃ nūna gacchāmi ettha me natthi saṃsayo.”

Có lẽ ta sẽ đi đến địa ngục là nơi vô cùng nóng bức, khổ sở, có dáng vẻ rùng rợn, vô cùng khiếp đảm; điều này đối với ta là không có sự hoài nghi (nữa).”

  1. Rājānaṃ upasaṅkamma idaṃ vacanamabraviṃ:
    “Ekaṃ me samaṇaṃ dehi bhojayissāmi khattiya.”

Tôi đã đi đến gặp đức vua và đã nói lời nói này: “Tâu vị Sát-đế-lỵ, xin hãy ban cho thiếp một vị sa-môn. Thiếp sẽ chăm lo về vật thực.”

  1. Adāsi me mahārājā samaṇaṃ bhāvitindriyaṃ,
    tassa pattaṃ gahetvāna paramannena pūrayiṃ.

Vị đại vương đã ban cho tôi (một) vị sa-môn có (các) giác quan đã được tu tập. Sau khi nhận lấy bình bát của vị ấy, tôi đã đặt đầy (bình bát) với vật thực thượng hạng.

  1. Pūrayitvā paramantaṃ gandhālepamakāsahaṃ,
    sahassagghanakeneva vatthayugena chādayiṃ.

Sau khi đã đặt đầy (bình bát) với vật thực thượng hạng, tôi đã thoa dầu thơm. rồi đã che đậy lại bằng tấm vải đôi có giá trị đến một ngàn.

  1. Ārammaṇaṃ mama etaṃ sarāmi yāvajīvitaṃ,
    tattha cittaṃ pasādetvā tāvatiṃsaṃ agacchahaṃ.

Đối với tôi, tôi (sẽ) ghi nhớ cảnh tượng này đến hết cuộc đời. Sau khi khởi tâm tịnh tín đối với điều ấy, tôi đã đi đến cõi trời Đạo Lợi.

  1. Tiṃsānaṃ devarājūnaṃ mahesittamakārayiṃ,
    manasā patthitaṃ mayhaṃ nibbattati yathicchitaṃ.

Tôi đã được thiết lập vào ngôi chánh hậu của ba mươi vị Thiên Vương. Điều ước nguyện trong tâm của tôi là được tái sanh theo như ước muốn.

  1. Vīsānaṃ cakkavattīnaṃ mahesittamakārayiṃ,
    ocitattāva hutvāna saṃsarāmi bhavesvahaṃ.

Tôi đã được thiết lập vào ngôi chánh hậu của hai mươi vị Chuyển Luân Vương. Sau khi thành tựu kết quả, tôi tự luân hồi ở nhiều cõi.

  1. Sabbabandhanamuttāhaṃ apetā me upādikā,
    sabbāsavā parikkhīṇā natthidāni punabbhavo.

Tôi đã được giải thoát khỏi tất cả các điều trói buộc. Đối với tôi, các sự liên quan đến tái sanh đã lìa xa, tất cả các lậu hoặc đã được cạn kiệt, giờ đây không còn tái sanh nữa.

  1. Ekanavute ito kappe yaṃ dānamadadiṃ tadā,
    duggatiṃ nābhijānāmi piṇḍapātassidaṃ phalaṃ.

Kể từ khi tôi đã cúng dường vật thí cho đến chín mươi mốt kiếp, tôi (đã) không biết đến cõi khổ; điều này là quả báu của món vật thực.

  1. Kilesā jhāpitā mayhaṃ bhavā sabbe samūhatā,
    nāgīva bandhanaṃ chetvā viharāmi anāsavā.

Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

  1. Svāgataṃ vata me āsi buddhaseṭṭhassa santike,
    tisso vijjā anuppattā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.

  1. Paṭisambhidā catasso vimokkhāpi ca aṭṭhime,
    chaḷabhiññā sacchikatā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Tôi đã đắc chứng bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Itthaṃ sudaṃ Ekapiṇḍapātadāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Tỳ khưu ni Ekapiṇḍapātadāyikā đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Ekapiṇḍapātadāyikātheriyāpadānaṃ chaṭṭhaṃ.

Ký sự về trưởng lão ni Ekapiṇḍapātadāyikā là phần thứ sáu.

–ooOoo–

7. Kaṭacchubhikkhādāyikāpadānaṃ
7. Ký Sự về Kaṭacchubhikkhādāyikā:[8]

  1. Piṇḍacāraṃ carantassa tissanāmassa satthuno,
    kaṭacchubhikkhaṃ paggayha buddhaseṭṭhass’ adās’ ahaṃ.

Trong khi bậc Đạo Sư tên là Tissa đang đi khất thực, tôi đã dâng lên muỗng vật thực và đã cúng dường đến đức Phật tối thượng.

  1. Paṭiggahetvā sambuddho tisso lokagganāyako,
    vīthiyā saṇṭhito satthā akā me anumodanaṃ.

Sau khi thọ lãnh, đấng Toàn Giác Tissa, vị Lãnh Đạo tối cao của thế gian, bậc Đạo Sư, đứng ở đường lộ, đã thực hiện lời tùy hỷ (phước báu) đến tôi:

  1. “Kaṭacchubhikkhaṃ datvāna tāvatiṃsaṃ gamissasi,
    chattiṃsadevarājūnaṃ mahesittaṃ karissasi.

Sau khi bố thí muỗng vật thực, con sẽ đi đến cõi trời Đạo Lợi. Con sẽ làm chánh hậu của ba mươi sáu vị Thiên Vương.

  1. Paññāsa cakkavattīnaṃ mahesittaṃ karissasi,
    manasā patthitaṃ sabbaṃ paṭilacchasi sabbadā.

Con sẽ làm chánh hậu của năm mươi vị Chuyển Luân Vương. Con sẽ luôn luôn thành tựu tất cả các điều ước nguyện ở trong tâm.

  1. Sampattiṃ anubhotvāna pabbajissasi ’kiñcanā,
    sabbāsave pariññāya nibbāyissasi ’nāsavā.”

 Sau khi thọ hưởng sự thành đạt, con sẽ xuất gia không có (tài sản) gì. Sau khi hiểu toàn diện về tất cả các lậu hoặc, con sẽ Niết Bàn, không còn lậu hoặc.”

  1. Idaṃ vatvāna sambuddho tisso lokagganāyako,
    nabhaṃ abbhuggamī dhīro haṃsarājāva ambare.

Nói xong điều ấy, đấng Toàn Giác Tissa, bậc Trí Tuệ, vị Lãnh Đạo tối cao của thế gian, đã bay lên không trung tợ như loài thiên nga chúa ở trên bầu trời.

  1. Sudinnaṃ me dānavaraṃ suyiṭṭhā yāgasampadā,
    kaṭacchubhikkhaṃ datvāna pattāhaṃ acalaṃ padaṃ.

Đối với tôi, sự bố thí cao quý là đã được bố thí tốt đẹp, sự thành công trong việc cống hiến là đã được cống hiến tốt đẹp. Sau khi bố thí muỗng vật thực, tôi đã đạt đến vị thế không bị lay chuyển.

  1. Dvenavute ito kappe yaṃ dānamadadiṃ tadā,
    duggatiṃ nābhijānāmi bhikkhāpadānassidaṃ phalaṃ.

Kể từ khi tôi đã cúng dường vật thí cho đến chín mươi hai kiếp, tôi (đã) không biết đến cõi khổ; điều này là quả báu của việc bố thí vật thực.

  1. Kilesā jhāpitā mayhaṃ bhavā sabbe samūhatā,
    nāgīva bandhanaṃ chetvā viharāmi anāsavā.

Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

  1. Svāgataṃ vata me āsi buddhaseṭṭhassa santike,
    tisso vijjā anuppattā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.

  1. Paṭisambhidā catasso vimokkhāpi ca aṭṭhime,
    chaḷabhiññā sacchikatā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Tôi đã đắc chứng bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Itthaṃ sudaṃ Kaṭacchubhikkhādāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.

Tỳ khưu ni Kaṭacchubhikkhādāyikā đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Kaṭacchubhikkhādāyikātheriyāpadānaṃ sattamaṃ.

Ký sự về trưởng lão ni Kaṭacchubhikkhadāyikā là phần thứ bảy.

 –ooOoo–

8. Sattuppalamālikāpadānaṃ
8. Ký Sự về Sattuppalamālikā:[9]

  1. Nagare aruṇavatiyā aruṇavā nāma khattiyo,
    tassa rañño ahuṃ bhariyā cārikaṃ cārayāmahaṃ.

Ở thành phố Aruṇavatī, có vị Sát-đế-lỵ tên là Aruṇavā. Tôi đã là người vợ của vị vua ấy. Tôi (thường) khiến (người) đưa tôi đi đó đây.

  1. Sattamālā gahetvāna uppalā devagandhikā,
    nisajja pāsādavare evaṃ cintesi tāvade.

Sau khi nhận được bảy đóa sen xanh có hương thơm của cõi trời, tôi đã ngồi xuống ở nơi cao quý của tòa lâu đài và khi ấy đã suy nghĩ như vầy:

  1. “Kiṃ me imāhi mālāhi sirasāropitāhi me,
    varaṃ me buddhaseṭṭhassa ñāṇamhi abhiropitaṃ.”

Với bảy đóa hoa này được gắn ở đầu của tôi thì tôi có được gì? Điều cao quý đối với tôi là được vươn đến trí tuệ của đức Phật tối thượng.”

  1. Sambuddhaṃ patimānentī dvārāsanne nisīd’ ahaṃ,
    “Yadā ehiti sambuddho pūjayissaṃ mahāmuniṃ.”

Trong lúc chờ đợi đấng Toàn Giác, tôi đã ngồi xuống ở gần cánh cửa lớn (nghĩ rằng): “Khi nào đấng Toàn Giác ngự đến, ta sẽ cúng dường đến bậc Đại Hiền Triết.”

  1. Kakudho vilasantova migarājāva kesarī,
    bhikkhusaṅghena sahito āgacchi vīthiyaṃ jino.

Nổi bật, chói sáng, y như con sư tử là vua của các thú rừng, đấng Chiến Thắng, được tháp tùng bởi hội chúng tỳ khưu, đã đi đến ở trên đường lộ.

  1. Buddhassa raṃsiṃ disvāna haṭṭhā saṃviggamānasā,
    dvāraṃ avāpuritvāna buddhaseṭṭhaṃ apūjayiṃ.

Sau khi nhìn thấy hào quang của đức Phật, được mừng rỡ, với tâm ý phấn khởi, tôi đã mở cửa ra và đã cúng dường đến đức Phật tối thượng.

  1. Satta-uppalapupphāni parikiṇṇāni ambare,
    chadaṃ karontā buddhassa matthake dhārayanti te.

Bảy đóa hoa sen xanh đã được phát tán ra ở trên không trung, trong khi tạo thành hình mái che, chúng nằm yên ở trên đỉnh đầu của đức Phật.

  1. Udaggacittā sumanā vedajātā katañjalī,
    tattha cittaṃ pasādetvā tāvatiṃsaṃ agañch’ ahaṃ.

Với tâm phấn chấn, với ý hoan hỷ, tràn đầy niềm phấn khởi, tôi đã chắp tay lên. Tại đó, sau khi khởi tâm tịnh tín tôi đã đi đến cõi trời Đạo Lợi.

  1. Mahānelassa chadanaṃ dhārenti mama muddhani,
    dibbagandhaṃ pavāyāmi sattuppalānidaṃ phalaṃ.

Chúng hình thành tấm che màu xanh thẩm ở trên đầu của tôi. Tôi tỏa ra hương thơm của cõi trời; điều này là quả báu của bảy đóa sen xanh.

  1. Kadāci niyamānāya ñātisaṅghena me tadā,
    yāvatā parisā mayhaṃ mahānelaṃ dharīyati.

Bất cứ khi nào tôi được tập thể thân quyến dẫn đi, khi ấy hết thảy nhóm người của tôi đều được khoác lên (một) màu xanh thẩm.

  1. Sattati devarājūnaṃ mahesittamakārayiṃ,
    sabbattha issarā hutvā saṃsarāmi bhavābhave.

Tôi đã được thiết lập vào ngôi chánh hậu của bảy mươi vị Thiên Vương. Sau khi trở thành vị nữ hoàng ở khắp mọi nơi, tôi (đã) luân hồi ở cõi này cõi khác.

  1. Tesaṭṭhi cakkavattīnaṃ mahesittamakārayiṃ,
    sabbe maṃ anuvattanti ādeyyavacanā ahuṃ.

Tôi đã được thiết lập vào ngôi chánh hậu của sáu mươi ba vị Chuyển Luân Vương. Tất cả đều thuận theo tôi. Tôi đã có lời nói hợp lý.

  1. Uppalasseva me vaṇṇo gandho ceva pavāyati
    dubbaṇṇiyaṃ na jānāmi buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.

Màu da của tôi chính là (màu) của hoa sen xanh và còn toả ra hương thơm nữa. Tôi không biết đến làn da xấu xí; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.

  1. Iddhipādesu kusalā bojjhaṅgabhāvanāratā,
    abhiññāpāramippattā buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.

Được thiện xảo về các nền tảng của phép thần thông, được thích thú trong việc tu tập các chi phần đưa đến giác ngộ, được thành đạt các thắng trí và các pháp toàn hảo; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.

  1. Satipaṭṭhānakusalā samādhijjhānagocarā,
    sammappadhānamanuyuttā buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.

Được thiện xảo trong các sự thiết lập về niệm, có các hành xứ về thiền định, được gắn bó với các sự nỗ lực đúng đắn; điều này là quả báu của việc cúng dường đức Phật.

  1. Viriyaṃ me dhuradhorayhaṃ yogakkhemādhivāhanaṃ,
    sabbāsavā parikkhīṇā natthidāni punabbhavo.

Tôi có sự tinh tấn, có khả năng tiến hành các phận sự là điều kiện đưa đến sự an ổn khỏi các điều ràng buộc, tất cả các lậu hoặc đã được cạn kiệt, giờ đây không còn tái sanh nữa.

  1. Ekatiṃse ito kappe yaṃ kammamakariṃ tadā,
    duggatiṃ nābhijānāmi pupphadānassidaṃ phalaṃ.

Kể từ khi tôi đã thực hiện việc làm ấy cho đến ba mươi mốt kiếp, tôi (đã) không biết đến cõi khổ; điều này là quả báu của việc cúng dường bông hoa.

  1. Kilesā jhāpitā mayhaṃ bhavā sabbe samūhatā,
    nāgīva bandhanaṃ chetvā viharāmi anāsavā.

Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

  1. Svāgataṃ vata me āsi buddhaseṭṭhassa santike,
    tisso vijjā anuppattā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.

  1. Paṭisambhidā catasso vimokkhāpi ca aṭṭhime,
    chaḷabhiññā sacchikatā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Tôi đã đắc chứng bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Itthaṃ sudaṃ Sattuppalamālikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Tỳ khưu ni Sattuppalamālikā đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Sattuppalamālikātheriyāpadānaṃ aṭṭhamaṃ.

Ký sự về trưởng lão ni Sattuppalamālikā là phần thứ tám.

 –ooOoo–

9. Pañcadīpikāpadānaṃ
9. Ký Sự về Pañcadīpikā:[10]

  1. Nagare haṃsavatiyā cārikī ās’ ahaṃ tadā,
    ārāmena ca ārāmaṃ carāmi kusalatthikā.

Khi ấy, tôi đã là nữ du sĩ ở thành phố Haṃsavatī. Là người tầm cầu sự tốt đẹp, tôi đi từ tu viện này đến tu viện khác.

  1. Kālapakkhamhi divase addasaṃ bodhimuttamaṃ,
    tattha cittaṃ pasādetvā bodhimūle nisīdahaṃ.

Vào một ngày thuộc hạ huyền, tôi đã nhìn thấy cội cây Bồ Đề tối thượng. Tại đó, sau khi khởi tâm tịnh tín tôi đã ngồi xuống ở gốc cây Bồ Đề.

  1. Garucittaṃ upaṭṭhapetvā sire katvāna añjaliṃ,
    somanassaṃ pavedetvā evaṃ cintesi tāvade.

Sau khi thiết lập tâm cung kính, chắp tay lên ở đầu, và bày tỏ lòng hoan hỷ, tôi đã tức thời suy nghĩ như vầy:

  1. “Yadi buddho amitaguṇo asamappaṭipuggalo,
    dassetu pāṭihīraṃ me bodhi obhāsatu ayaṃ.”

Nếu đức Phật có đức hạnh vô lượng, không người sánh bằng, xin cội Bồ Đề này hãy thị hiện thần thông, hãy chói sáng cho tôi thấy.”

  1. Saha āvajjanā mayhaṃ bodhi pajjali tāvade,
    sabbasoṇṇamāyo āsi disā sabbā virocayuṃ.

Với điều suy nghĩ của tôi, cội Bồ Đề ngay lập tức đã phát sáng, đã biến thành vàng toàn bộ, và đã chiếu sáng tất cả các phương.

  1. Sattarattindivaṃ tattha bodhimūle nisīd’ ahaṃ,
    sattame divase patte dīpapūjaṃ akās’ ahaṃ.

Tôi đã ngồi xuống tại nơi ấy ở gốc cây Bồ Đề bảy ngày đêm. Khi đã đạt đến ngày thứ bảy, tôi đã thực hiện việc cúng dường các ngọn đèn.

  1. Āsanaṃ parivāretvā pañcadīpāni pajjaluṃ,
    yāva udeti suriyo dīpā me pajjaluṃ tadā.

Sau khi được đặt quanh chỗ ngồi, năm ngọn đèn đã phát sáng. Khi ấy, các ngọn đèn của tôi đã phát sáng cho đến khi mặt trời mọc lên.

  1. Tena kammena sukatena cetanāpaṇidhīhi ca,
    jahitvā mānusaṃ dehaṃ tāvatiṃsamagacchahaṃ.

Do nghiệp ấy đã được thực hiện tốt đẹp và do các nguyện lực của tác ý, sau khi từ bỏ thân nhân loại, tôi đã đi đến cõi trời Đạo Lợi.

  1. Tattha me sukataṃ vyamhaṃ pañcadīpīti vuccati,
    saṭṭhiyojanamubbedhaṃ tiṃsayojanavitthataṃ.

Tại nơi ấy, cung điện đã được kiến tạo khéo léo dành cho tôi được gọi tên là “Pañcadīpī,” có chiều cao là sáu mươi do-tuần, chiều rộng ba mươi do-tuần.

  1. Asaṅkhyāni dīpāni parivāre jalanti me,
    yāvatā devabhavanaṃ dīpālokena jotati.

Xung quanh tôi có vô số ngọn đèn chiếu sáng. Cho đến cung điện của chư thiên cũng sáng rực bởi ánh sáng của các ngọn đèn.

  1. Parammukhā nisīditvā yadi icchāmi passituṃ,
    uddhaṃ adho ca tiriyaṃ sabbaṃ passāmi cakkhunā.

Sau khi ngồi xuống mặt quay về hướng khác, nếu tôi muốn nhìn thấy ở bên trên, bên dưới, và chiều ngang, tôi đều nhìn thấy tất cả bằng mắt.

  1. Yāvatā abhikaṅkhāmi daṭṭhuṃ sugataduggate,
    tattha āvaraṇaṃ natthi rukkhesu pabbatesu vā.

Ngay cả khi tôi mong muốn nhìn thấy những việc đi đến tốt đẹp hoặc đi đến xấu xa thì không có gì che đậy được việc ấy dầu ở các cây cối hoặc ở các núi non.

  1. Asīti devarājūnaṃ mahesittamakārayiṃ,
    satānaṃ cakkavattīnaṃ mahesittamakārayiṃ.

Tôi đã được thiết lập vào ngôi chánh hậu của tám mươi vị Thiên Vương. Tôi đã được thiết lập vào ngôi chánh hậu của một trăm vị Chuyển Luân Vương.

  1. Yaṃ yaṃ yonupapajjāmi devattaṃ atha mānusaṃ,
    dīpasatasahassāni parivāretvā jalanti maṃ.

Mỗi khi tôi đi tái sanh dầu là cảnh giới chư thiên hoặc loài người, có một trăm ngàn ngọn đèn quây quần xung quanh tôi và chiếu sáng.

  1. Devalokā cavitvāna uppajjiṃ mātukucchiyaṃ,
    mātukucchigataṃ santiṃ akkhi me na nimīlati.

Sau khi mệnh chung từ thế giới chư thiên, tôi đã tái sanh vào bụng mẹ. Trong khi đi vào bụng mẹ và trụ lại, mắt của tôi không nhắm lại.

  1. Dīpasatasahassāni puññakammasamaṅgitā,
    sūtighare pajjalanti pañcadīpānidaṃ phalaṃ.

Một trăm ngàn ngọn đèn là kết quả của nghiệp phước thiện, chúng chiếu sáng ở nhà bảo sanh; điều này là quả báu của năm ngọn đèn.

  1. Pacchime bhave sampatte mānasaṃ vinivaṭṭayiṃ,
    ajarāmaraṃ sītibhāvaṃ nibbānaṃ phassayiṃ ahaṃ.

Khi đạt đến cuộc sống cuối cùng, tôi đã gìn giữ tâm ý. Tôi đã chạm đến Niết Bàn là trạng thái mát mẻ, không già, không chết.

  1. Jātiyā sattavassāhaṃ arahattamapāpuṇiṃ,
    upasampādayī buddho guṇamaññāya gotamo.

Bảy năm kể từ khi sanh, tôi đã thành tựu phẩm vị A-la-hán. Sau khi biết được đức hạnh (của tôi), đức Phật Gotama đã cho tôi tu lên bậc trên.

  1. Maṇḍape rukkhamūle vā pāsādesu guhāsu vā,
    suññāgāre ca jhāyantyā pañcadīpā jalanti me.

Trong lúc tham thiền ở mái che, ở gốc cây, ở các tòa nhà lớn, ở các hang động, hoặc ở nơi trống vắng, có năm ngọn đèn chiếu sáng tôi.

  1. Dibbacakkhu visuddhaṃ me samādhikusalā ahaṃ,
    abhiññāpāramippattā pañcadīpānidaṃ phalaṃ.

Thiên nhãn của tôi được thanh tịnh, tôi được thiện xảo về định, được thành đạt các thắng trí và các pháp toàn hảo; điều này là quả báu của năm ngọn đèn.

  1. Sabbavositavosānā katakiccā anāsavā,
    pañcadīpā mahāvīra pāde vandati cakkhuma.

Bạch đấng Đại Hùng, bậc Hữu Nhãn, con là Pañcadīpā có toàn bộ nguồn nhiên liệu đã cạn, có các phận sự đã được làm xong, không còn các lậu hoặc, xin đảnh lễ ở bàn chân (Ngài).”

  1. Satasahasse ito kappe yaṃ dīpamadadiṃ tadā,
    duggatiṃ nābhijānāmi pañcadīpānidaṃ phalaṃ.

Kể từ khi tôi đã cúng dường ngọn đèn cho đến một trăm ngàn kiếp, tôi (đã) không biết đến cõi khổ; điều này là quả báu của năm ngọn đèn.

  1. Kilesā jhāpitā mayhaṃ bhavā sabbe samūhatā,
    nāgīva bandhanaṃ chetvā viharāmi anāsavā.

Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

  1. Svāgataṃ vata me āsi buddhaseṭṭhassa santike,
    tisso vijjā anuppattā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.

  1. Paṭisambhidā catasso vimokkhāpi ca aṭṭhime,
    chaḷabhiññā sacchikatā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Tôi đã đắc chứng bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Itthaṃ sudaṃ Pañcadīpikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.

Tỳ khưu ni Pañcadīpikā đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Pañcadīpikātheriyāpadānaṃ navamaṃ.

Ký sự về trưởng lão ni Pañcadīpikā là phần thứ chín.

–ooOoo–

10. Udakadāyikāpadānaṃ
10. Ký Sự về Udakadāyikā:[11]

  1. Nagare bandhumatiyā ahosiṃ udahārikā,
    udahārena jīvāmi tena posemi dārake.

Ở thành phố Bandhumatī, tôi là cô gái đội nước.[12] Tôi sống nhờ vào việc đội nước. Nhờ vào việc ấy, tôi nuôi dưỡng những đứa trẻ.

  1. Deyyadhammo ca me natthi puññakkhette anuttare,
    koṭṭhakaṃ upasaṅkamma udakaṃ paṭṭhapes’ ahaṃ.

Và tôi không có gì xứng đáng để cúng dường đến phước điền tối thượng. Tôi đã đi đến bể chứa và đã cung cấp nước.

  1. Tena kammena sukatena tāvatiṃsamagacch’ ahaṃ,
    tattha me sukataṃ vyamhaṃ udahārena nimmitaṃ.

Do nghiệp ấy đã được thực hiện tốt đẹp, tôi đã đi đến cõi trời Đạo Lợi. Ở nơi ấy, có cung điện đã được kiến tạo khéo léo, đã được hóa hiện ra dành cho tôi do (công đức của) việc đội nước.

  1. Accharānaṃ sahassassa ahaṃ hi pavarā tadā,
    dasaṭṭhānehi tā sabbā abhibhomi sadā ahaṃ.

Khi ấy, chính tôi là người đứng đầu của một ngàn tiên nữ, tôi luôn luôn cai quản tất cả các nàng ấy cùng với mười khu vực.

  1. Paññāsaṃ devarājūnaṃ mahesittamakārayiṃ,
    vīsaticakkavattīnaṃ mahesittamakārayiṃ.

Tôi đã được thiết lập vào ngôi chánh hậu của năm mươi vị Thiên Vương. Tôi đã được thiết lập vào ngôi chánh hậu của hai mươi vị Chuyển Luân Vương.

  1. Duve bhave saṃsarāmi devatte atha mānuse,
    duggatiṃ nābhijānāmi dakadānassidaṃ phalaṃ.

Tôi (đã) luân hồi trong hai cảnh giới, ở bản thể chư thiên và nhân loại. Tôi (đã) không biết đến cõi khổ; điều này là quả báu của việc bố thí nước.

  1. Pabbatagge dumagge vā antalikkhe ca bhūmiyaṃ,
    yadā udakamicchāmi khippaṃ paṭilabhāmahaṃ.

Cho dù ở đỉnh núi hoặc ở ngọn cây, ở trên không trung, và ở trên mặt đất, khi nào tôi ước muốn về nước thì tôi đạt được ngay lập tức.

  1. Avuṭṭhikā disā natthi santattakuthitā na ca,
    mama saṅkappamaññāya mahāmegho pavassati.

Không có phương nào là không có mưa, và không bị nóng bức hoặc bị thiêu đốt; sau khi biết được ý định của tôi, đám mây lớn (sẽ) đổ mưa xuống.

  1. Kadāci nīyamānāya ñātisaṅghena me tadā,
    yadā icchāmahaṃ vassaṃ mahāmegho pavassati.

Bất cứ khi nào tôi được tập thể thân quyến dẫn đi, khi nào tôi muốn mưa thì khi ấy đám mây lớn (sẽ) đổ mưa xuống.

  1. Uṇhaṃ vā pariḷāho vā sarīre me na vijjati,
    kāye ca me rajo natthi dakadānassidaṃ phalaṃ.

Ở trên cơ thể của tôi sự nóng nực hoặc oai bức không được biết đến, và bụi bặm không có ở trên thân thể của tôi; điều này là quả báu của việc bố thí nước.

  1. Visuddhamanasā ajja apetamalapāpikā,
    sabbāsavā parikkhīṇā natthidāni punabbhāvo.

Hiện nay, do tâm ý thanh tịnh, các ác pháp đã lìa, tất cả các lậu hoặc đã được cạn kiệt, giờ đây không còn tái sanh nữa.

  1. Ekanavute ito kappe yaṃ kammamakariṃ tadā,
    duggatiṃ nābhijānāmi dakadānassidaṃ phalaṃ.

Kể từ khi tôi đã thực hiện việc làm ấy cho đến chín mươi mốt kiếp, tôi (đã) không biết đến cõi khổ; điều này là quả báu của việc bố thí nước.

  1. Kilesā jhāpitā mayhaṃ bhavā sabbe samūhatā,
    nāgīva bandhanaṃ chetvā viharāmi anāsavā.

Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã được xóa sạch. Sau khi cắt đứt sự trói buộc như là con voi cái (đã được cởi trói), tôi sống không còn lậu hoặc.

  1. Svāgataṃ vata me āsi buddhaseṭṭhassa santike,
    tisso vijjā anuppattā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Quả vậy, tôi đã thành công mỹ mãn, đã thành tựu tam minh, đã thực hành lời dạy của đức Phật trong sự hiện tiền của đức Phật tối thượng.

  1. Paṭisambhidā catasso vimokkhāpi ca aṭṭhime,
    chaḷabhiññā sacchikatā kataṃ buddhassa sāsanaṃ.

Tôi đã đắc chứng bốn (tuệ) phân tích, tám giải thoát, và sáu thắng trí; tôi đã thực hành lời dạy của đức Phật.

Itthaṃ sudaṃ Udakadāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Tỳ khưu ni Udakadāyikā đã nói lên những lời kệ này như thế ấy.

Udakadāyikātheriyāpadānaṃ dasamaṃ.

Ký sự về trưởng lão ni Udakadāyikā là phần thứ mười.

–ooOoo–

Sumedhāvaggo paṭhamo.

Phẩm Sumedhā là phẩm thứ nhất.

Tassuddānaṃ:

Tóm lược của phẩm này:

Sumedhā mekhalādāyi maṇḍapasaṅkamaṃ dadā,
naḷamālī piṇḍadadā kaṭacchu uppalappadā.
Dīpadā dakadā ceva gāthāyo gaṇitā iha,
ekaṃ gāthāsataṃ ceva tiṃsati ca taduttariṃ.

Vị ni Sumedhā, cô gái dâng dây nịt, dâng cúng mái che, và con đường đi,
cô gái có tràng hoa sậy, cô gái thí vật thực, muỗng (thức ăn), và cô gái cúng dường đóa sen xanh, cô gái dâng các ngọn đèn, và luôn cả cô gái bố thí nước. Các câu kệ đã được thâu thập lại ở đây là một trăm câu kệ và ba mươi câu thêm vào đó nữa.

–ooOoo–

Chú giải

Chú giải
1 Là Sumedhā và hai người bạn gái là Dhanañjanī và Khemā được đề cập ở phần dưới.
2 Mekhalādāyikā nghĩa là “người nữ bố thí sợi dây thắt lưng.”
3 Maṇḍapadāyikā nghĩa là “người nữ bố thí mái che.”
4 Saṅkamanatthā nghĩa là “người nữ thành lập con đường đi.”
5 Naḷamālikā  nghĩa là “người nữ có tràng hoa sậy.”
6 Kinnara, kinnarī: loài nhân điểu nam hoặc nữ, có thân người đầu chim (ND).
7 Ekapiṇḍapātadāyikā nghĩa là “người nữ bố thí một phần vật thực.”
8  Kaṭacchubhikkhādāyikā nghĩa là “người nữ bố thí muỗng vật thực.”
9 Sattuppalamālikā nghĩa là “người nữ có bảy đóa hoa sen xanh.”
10 Pañcadīpikā nghĩa là “người nữ có năm ngọn đèn.”
11 Udakadāyikā nghĩa là “người nữ bố thí nước.”
12 Từ udakahārikā được dịch sát nghĩa là người vận chuyển nước (đội, gánh, mang, vác, v.v…).