Người trí
(Panditavagga)
Dhammapada Sutta |
|
The Path of Truth English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 |
Kinh Pháp Cú |
VI- Panditavagga |
|
The Wise | Phẩm Hiền Trí |
76. Should one a man of wisdom meet who points out faults and gives reproof, who lays a hidden treasure bare, with such a sage should one consort. Consorting so is one enriched and never in decline. |
76. Nếu thấy bậc hiền trí, Chỉ lỗi và khiển trách, Như chỉ chỗ chôn vàng, Hãy thân cận người trí ! Thân cận người như vậy, Chỉ tốt hơn, không xấu. |
77. Let him exhort, let him instruct, and check one from abasement. Dear indeed is he to the true, not dear is he to the false. |
77. Những người hay khuyên dạy, Ngăn người khác làm ác, Ðược người hiền kính yêu, Bị người ác không thích. |
78. Don’t go around with evil friends, with rogues do not resort. Spend your time with noble friends, and worthy ones consort. |
78. Chớ thân với bạn ác, Chớ thân kẻ tiểu nhân. Hãy thân người bạn lành, Hãy thân bậc thượng nhân. |
79. Happy is he who Dhamma drinks with heart that’s clear and cool. One so wise e’er delights in Dhamma declared by the Noble. |
79. Pháp hỷ đem an lạc, Với tâm tư thuần tịnh; Người trí thường hoan hỷ, Với pháp bậc Thánh thuyết. |
80. Irrigators govern waters, fletchers fashion shafts, as joiners shape their timber those who are wise tame themselves. |
80. Người trị thủy dẫn nước, Kẻ làm tên nắn tên, Người thợ mộc uốn gỗ, Bậc trí nhiếp tự thân. |
81. Just as a mighty boulder stirs not with the wind, so the wise are never moved either by praise or blame. |
81. Như đá tảng kiên cố, Không gió nào lay động, Cũng vậy, giữa khen chê, Người trí không giao động. |
82. Even as a fathomless lake, a lake so calm and clear, so dhammas having heard serene the wise become. |
82. Như hồ nước sâu thẳm, Trong sáng, không khuấy đục, Cũng vậy, nghe chánh pháp, Người trí hưởng tịnh lạc. |
83. Everything the good renounce, the peaceful chatter not of fond delights, and whether touched by pleasure or pain nor joy or woe in the wise is seen. |
83. Người hiền bỏ tất cả, [1] Người lành không bàn dục, Dầu cảm thọ lạc khổ, Bậc trí không vui buồn. |
84. Neither for one’s own, nor for another’s sake one should wish for children, wealth and estate, nor success desire by means unjust, thus virtuous, and wise, righteous one would be. |
84. Không vì mình, vì người. Không cầu được con cái, Không tài sản quốc độ, Không cầu mình thành tựu, Với việc làm phi pháp. Vị ấy thật trì giới, Có trí tuệ, đúng pháp. |
85. Among folk they are few who go to the Further Shore, most among humanity scurry on this hither shore. |
85. Ít người giữa nhân loại, Ðến được bờ bên kia. Còn số người còn lại, Xuôi ngược chạy bờ này. |
86. But they who practise Dhamma according to Dhamma well-told, from Death’s Domain hard to leave they’ll cross to the Further Shore. |
86. Những ai hành trì pháp, Theo chánh pháp khéo dạy, Sẽ đến bờ bên kia, Vượt ma lực khó thoát. |
87. Abandoning the Dhammas dark the wise should cultivate the bright, having from home to homeless gone in solitude unsettling. |
87. Kẻ trí bỏ pháp đen, Tu tập theo pháp trắng. Bỏ nhà, sống không nhà, Sống viễn ly khó lạc. |
88. Let them desire that rare delight renouncing pleasures, owing nought, those wise ones should cleanse themselves from all defilements of the mind. |
88. Hãy cầu vui Niết Bàn, Bỏ dục, không sở hữu, Kẻ trí tự rửa sạch, Cấu uế từ nội tâm. |
89. Those who come to Wakening with mind full-cultivated, delight, no longer clinging, in relinquishing attachment: they, without pollution, radiant, in this world have reached Nibbana. |
89. Những ai với chánh tâm, Khéo tu tập giác chi, Từ bỏ mọi ái nhiễm, Hoan hỷ không chấp thủ. Không lậu hoặc, sáng chói, Sống tịch tịnh ở đời. |
Chú giải
↥1 | Bỏ các dục |
---|