Tâm
(Cittavagga)
Dhammapada Sutta |
|
The Path of Truth English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 |
Kinh Pháp Cú |
III- Cittavagga |
|
Mind | Phẩm Tâm |
33. Mind agitated, wavering, hard to guard and hard to check, one of wisdom renders straight as arrow-maker a shaft. |
33. Tâm hoảng hốt giao động, Khó hộ trì, khó nhiếp, Người trí làm tâm thẳng, Như thợ tên, làm tên. |
34. As fish from watery home is drawn and cast upon the land, even so flounders this mind while Mara’s Realm abandoning. |
34. Như cá quăng lên bờ, Vất ra ngoài thủy giới; Tâm này vùng vẫy mạnh, Hãy đoạn thế lực Ma. |
35. The mind is very hard to check and swift, it falls on what it wants. The training of the mind is good, a mind so tamed brings happiness. |
35. Khó nắm giữ, khinh động, Theo các dục quay cuồng. Lành thay, điều phục tâm; Tâm điều, an lạc đến. |
36. The mind is very hard to see and find, it falls on what it wants. One who’s wise should guard the mind, a guarded mind brings happiness. |
36. Tâm khó thấy, tế nhị, Theo các dục quay cuồng. Người trí phòng hộ tâm, Tâm hộ, an lạc đến. |
37. Drifting far, straying all alone, formless, recumbent in a cave. They will be free from Mara’s bonds who do restrain this mind. |
37. Chạy xa, sống một mình, Không thân, ẩn hang sâu[1] Ai điều phục được tâm, Thoát khỏi Ma trói buộc. [2] |
38. One of unsteady mind, who doesn’t know True Dhamma, who is of wavering confidence wisdom fails to win. |
38. Ai tâm không an trú, Không biết chân diệu pháp, Tịnh tín bị rúng động, Trí tuệ không viên thành. |
39. One of unflooded mind, a mind that is not battered, abandoning evil, merit too, no fear for One Awake. |
39. Tâm không đầy tràn dục, Tâm không (hận) công phá, Ðoạn tuyệt mọi thiện ác, Kẻ tỉnh không sợ hãi. |
40. Having known this urn-like body, made firm this mind as fortress town, with wisdom-weapon one fights Mara while guarding booty, unattached. |
40. Biết thân như đồ gốm, Trú tâm như thành trì, Chống Ma với gươm trí ; Giữ chiến thắng [3] không tham[4] |
41. Not long alas, and it will lie this body, here upon the earth. Discarded, void of consciousness, useless as a rotten log. |
41. Không bao lâu thân này, Sẽ nằm dài trên đất, Bị vất bỏ, vô thức, Như khúc cây vô dụng. |
42. Whatever foe may do to foe, or haters those they hate the ill-directed mind indeed can do one greater harm. |
42. Kẻ thù hại kẻ thù, Oan gia hại oan gia, Không bằng tâm hướng tà, [5] Gây ác cho tự thân. |
43. What one’s mother, what one’s father, whatever other kin may do, the well directed mind indeed can do greater good. |
43. Ðiều mẹ cha bà con, Không có thể làm được, Tâm hướng chánh làm được Làm được tốt đẹp hơn. |