12. GIẢI THÍCH CHƯƠNG MỘT PHÁP (XXII – Giải Thích Phẩm Phạm Tội và Vô Tội)
Xem Tăng Chi Bộ Kinh – Chương 1 pháp – Phẩm 1-14
(Kệ 141-150)
150. Dvādasame pana anāpattiṃ āpattītiādīsu ‘‘anāpatti ajānantassa atheyyacittassa namaraṇādhippāyassa anullapanādhippāyassa namocanādhippāyassā’’ti tattha tattha vuttā anāpatti anāpatti nāma, ‘‘jānantassa theyyacittassā’’tiādinā nayena vuttā āpatti āpatti nāma, pañcāpattikkhandhā lahukāpatti nāma, dve āpattikkhandhā garukāpatti nāma. Dve āpattikkhandhā duṭṭhullāpatti nāma, pañcāpattikkhandhā aduṭṭhullāpatti nāma. Cha āpattikkhandhā sāvasesāpatti nāma, eko pārājikāpattikkhandho anavasesāpatti nāma. Sappaṭikammāpatti nāma sāvasesāpattiyeva, appaṭikammāpatti nāma anavasesāpattiyeva. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
Trong Phẩm thứ mười hai, vô tội là: ‘phạm tội’ v.v, vô tội được Ngài nói trong các trường hợp sau: “Vô tội đối với vị Tỳ-khưu không biết, vị không có tâm trộm cắp, vị không có ý muốn gây tử vong, vị không có ý định khoác lác , không có ý định làm xuất ra (tinh dịch),” được gọi là vô tội. Phạm tội được Ngài nói theo phương thức sau: “Vị biết, vị có tâm trộm cắp, v.v,” được gọi là phạm tội. Năm nhóm tội được gọi là tội nhẹ. Hai nhóm tội được gọi là tội nặng. Hai nhóm tội được gọi là tội xấu xa. Năm nhóm tội được gọi là tội không xấu xa. Sáu nhóm tội được gọi là tội còn dư sót. Một nhóm tội Pārājikā được gọi là tội không còn dư sót. Tội có phần dư sót ấy được gọi là tội có sự sửa chữa được. Tội không có phần dư sót ấy được gọi là tội không có sự sửa chữa được. Tất cả các từ ngữ còn lại trong phần này đều có ý nghĩa dễ hiểu.
Giải thích Phẩm Phạm Tội và Vô Tội được kết thúc
Giải thích Phẩm thứ mười hai được kết thúc