03 – I. CHƯƠNG TÂM SANH – PHÁP BẤT THIỆN (AKUSALA DHAMMA)
Dịch giả:
Ðại Trưởng Lão TỊNH SỰ
SANTAKICCA Mahā Thera
___________________________
I. CHƯƠNG TÂM SANH(tiếp theo)
PHÁP BẤT THIỆN (AKUSALA DHAMMA) [1]
MƯỜI HAI TÂM BẤT THIỆN
TÂM BẤT THIỆN THỨ NHẤT [2]
[275] – Thế nào là các pháp bất thiện?
Khi nào có tâm bất thiện sanh khởi câu hành hỷ tương ưng tà kiến, bắt cảnh sắc hay cảnh thinh, cảnh khí, cảnh vị cảnh xúc, cảnh pháp hoặc cảnh chi chi ; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có hỷ, có lạc, có nhất hành tâm, có tấn quyền, có định quyền, có ý quyền, có mạng quyền, có tà kiến, có tà tư duy, có tà tinh tấn, có tà định, có tấn lực, có định lực, có vô tàm lực, có vô úy lực, có tham, có si, có tham ác, có tà kiến, có vô tàm, có vô úy, có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất phóng dật, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện.
[276] – Thế nào là xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà đụng chạm, va chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc trong khi ấy.
[277] – Thế nào là thọ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, dễ chịu thuộc về tâm sanh từ xúc ý thức giới đó, là trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là thọ trong khi ấy.
[278] – Thế nào là tưởng trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhận ra, sự nhận biết, thái độ nhận biết sanh từ xúc ý thức giới đó. Ðây là tưởng trong khi ấùy.
[279] – Thế nào là tư trong khi ấy?
Trong khi ấy ,pháp là sự tính toán, sự cố quyết ,thái độ cố quyết ,sanh từ xúc ý thức giới đó .Ðây là tư trong khi ấy.
[280] – Thế nào là tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch định, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là tâm trong khi ấy.
[281] – Thế nào là tầm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm, sự đem tâm khắn khít cảnh, tà tư duy. Ðây là tầm trong khi ấy.
[282] – Thế nào là tứ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự gìn giữ, sự giám sát, sự bám sát, sự chăm nom, trạng thái khắn khít, thái độ xem xét của tâm. Ðây là tứ trong khi ấy.
[283] – Thế nào là hỷ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự mừng vui, sự no vui, sự hân hoan, sự hỷ duyệt, sự hài lòng, sự vui vẻ, sự phấn khởi, sự thích thú, sự hoan hỷ của tâm. Ðây là hỷ trong khi ấy.
[284] – Thế nào là lạc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là lạc trong khi ấy.
[285] – Thế nào là nhất hành tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, tà định. Ðây là nhất hành tâm trong khi ấy.
[286] – Thế nào là tấn quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, tà tinh tấn. Ðây là tấn quyền trong khi ấy.
[287] – Thế nào là định quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực. Ðây là định quyền trong khi ấy.
[288] – Thế nào là ý quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự biết tức là ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là ý quyền trong khi ấy.
[289] – Thế nào là hỷ quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sản khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là hỷ quyền trong khi ấy.
[290] – Thế nào là mạng quyền trong khi ấy?
Pháp là sự thọ mạng, sự duy trì, sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự gìn giữ, sự sống còn, quyền sống còn của các pháp phi sắc đó. Ðây là mạng quyền trong khi ấy.
[291] – Thế nào là tà kiến [3] trong khi ấy?
Trong khi ấy, kiến nào là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường, tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây là tà kiến trong khi ấy.
[292] – Thế nào là tà tư duy [4] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm sự đem tâm khắn khít cảnh, sự suy nghĩ tà vạy. Ðây là tà tư duy trong khi ấy.
[293] – Thế nào là tà tinh tấn [5] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, tà tinh tấn. Ðây là tà tinh tấn trong khi ấy.
[294] – Thế nào là tà định trong khi ấy?[6]
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, tà định. Ðây là tà định trong khi ấy.
[295] – Thế nào là tấn lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, tà tinh tấn. Ðây là tấn lực trong khi ấy.
[296] – Thế nào là định lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, tà lực. Ðây là định lực trong khi ấy.
[297] – Thế nào là vô tàm [7] lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà không hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, không hổ thẹn với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là vô tàm lực trong khi ấy.
[298] – Thế nào là vô úy lực [8] trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà không sợ hãi với điều đáng sợ hãi , không sợ hãi với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là vô úy lực trong khi ấy.
[299] – Thế nào là tham [9] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự tham muốn, cách tham muốn, trạng thái tham muốn, sự quyến luyến, cách quyến luyến, trạng thái quyến luyến, sự tham ác, tham là căn bất thiện. Ðây là tham trong khi ấy.
[300] – Thế nào là si [10] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự không biết, sự không thấy, không lãnh hội, không liểu ngộ, không thực chứng, không thông suốt, không tiếp thụ, không thấm nhuần, không xét đoán, không phản kháng, không phản tỉnh, thiểu trí, khờ khạo, không tỉnh giác, mê muội, si mê, si ám, vô minh, vô minh bộc, vô minh phối, vô minh tùy miên,vô minh xâm nhập, vô minh then chốt, si là căn bất thiện. Ðây là si trong khi ấy.
[301] – Thế nào là tham ác [11] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự tham muốn, cách tham muốn, trạng thái tham muốn, sự quyến luyến, cách quyến luyến, trạng thái quyến luyến, sự tham ác, tham là căn bất thiện. Ðây là tham ác trong khi ấy.
[302] – Thế nào là tà kiến [12] trong khi ấy?
Trong khi ấy, kiến nào là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường, tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây là tà kiến trong khi ấy.
[303] – Thế nào là vô tàm trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà không hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, không hổ thẹn với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là vô tàm lực trong khi ấy.
[304] – Thế nào là vô úy trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà không sợ hãi với điều đáng sợ hãi, sợ hãi với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là vô úy trong khi ấy.
[305] – Thế nào là chỉ tịnh [13] trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, tà định. Ðây là chỉ tịnh trong khi ấy.
[306] – Thế nào là chiếu cố trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, tà tinh tấn. Ðây là chiếu cố trong khi ấy.
[307] – Thế nào là bất phóng dật trong khi ấy? [14]
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, tà định. Ðây là bất phóng dật trong khi ấy.
[308] Hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[309] Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có năm quyền, có năm chi thiền, có bốn chi đạo, có bốn lực, có hai nhân, có một xúc …(trùng).. có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện …(trùng)…
[310] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ, hỷ nhất hành tâm, tấn quyền, định quyền, mạng quyền, tà kiến, tà tư duy, tà tinh tấn, tà định, tấn lực, định lực, vô tàm lực, vô úy lực, tham, si, tham ác, tà kiến, vô tàm, vô úy, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật, hoặc là khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy … (trùng) …
Và đây là các pháp bất thiện.
TÂM BẤT THIỆN THỨ HAI [15]
[311] – Thế nào là các pháp bất thiện?
Trong khi ấy, tâm bất thiện sanh khởi câu hành hỷ tương ưng tà kiến hữu dẫn, bắt cảnh sắc …( trùng ) …cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc … (trùng) …có bất phóng dật …( trùng )… Ðây là các pháp bất thiện …(trùng )…
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ HAI
TÂM BẤT THIỆN THỨ BA [16]
[312] – Thế nào là các pháp bất thiện?
Trong khi ấy, có tâm bất thiện sanh khởi câu hành hỷ bất tương ưng tà kiến, bắt cảnh sắc hoặc cảnh thinh, cảnh khí, cảnh vị, cảnh xúc, cảnh pháp hay cảnh chi chi, trong khi ấy có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có hỷ, có lạc, có nhất hành tâm, có tấn quyền, có định quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có tà tư duy, có tà tinh tấn, có tà định, có tấn lực, có định lực, có vô tàm lực, có vô qúy lực, có tham, có si, có tham ác, có vô tàm, có vô úy, có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện … (trùng) …
[313] Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có năm quyền, có 5 chi thiền, có ba chi đạo, có bốn lực, có hai nhân, có một xúc … (trùng) … có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh đây là các pháp bất thiện … (trùng) …
[314] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ, hỷ, nhất hành tâm, tấn quyền, định quyền, mạng quyền, tà tư duy, tà tinh tấn, tà định, tấn lực, định lực, vô tàm lực, vô úy lực, tham, si, tham ác, vô tàm, vô úy, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật, hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy … (trùng) …
Và đây là các pháp bất thiện … (trùng) …
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ BA
TÂM BẤT THIỆN THỨ TƯ [17]
[315] – Thế nào là các pháp bất thiện?
Khi nào có tâm bất thiện khởi câu hành xả tương ưng tà kiến hữu dẫn, bắt cảnh sắc … (trùng) … cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp bất thiện … (trùng) …
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ TƯ
TÂM BẤT THIỆN THỨ NĂM [18]
[316] Thế nào là các pháp bất thiện?
Khi nào có tâm bất thiện khởi câu hành xả bất tương ưng tà kiến, bắt cảnh sắc, hay cảnh thinh, cảnh khí, cảnh vị, cảnh xúc, cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tâm, có tư, có tầm, có tứ, có xả có nhất hành tâm, có tấn quyền, có định, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền, có tà kiến, có tà tư duy, có tà tinh tấn, có tà định, có tấn lực, có định lực, có vô tàm lực, có vô úy lực, có tham, có si có tham ác, có tà kiến, có vô tàm, có vô úy, có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất phóng dật, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện?
[317] – Thế nào là xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy pháp là sự đụng chạm, sự va chạm, cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc trong khi ấy.
– Thế nào là thọ trong khi ấy?
Trong khi ấy pháp là sự không vui không buồn thuộc về tâm, sanh từ tâm xúc có ý thức giới đó, trạng thái cảm thọ không khổ không lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc sanh từ tâm xúc. Ðây là thọ trong khi ấy … (trùng) …
– Thế nào là xả trong khi ấy?
Trong khi ấy pháp là sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ không khổ không lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc sanh từ tâm xúc. Ðây là xả trong khi ấy … (trùng) …
– Thế nào là xả quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy pháp là sự không vui không buồn thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ không khổ không lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc sanh từ tâm xúc. Ðây là xả quyền trong khi ấy … (trùng) …
Hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện.
[318] Lại nữa trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có 5 chi quyền, có bốn chi thiền, có bốn chi đạo; có bốn lực, có hai nhân, có 1 xúc … (trùng) … có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện … (trùng) …
[319] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ, nhất hành tâm, tấn quyền, định quyền, mạng quyền, tà kiến, tà tư duy, tà tinh tấn, tà định, tấn lực, định lực, vô tàm lực, vô úy lực, tham, si, tham ác, tà kiến, vô tàm, vô úy, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ có thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy … (trùng) …
Và đây là các pháp bất thiện.
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ NĂM
TÂM BẤT THIỆN THỨ SÁU [19]
[320] – Thế nào là các pháp bất thiện?
Khi nào tâm bất thiện sanh khởi câu hành xả tương ưng tà kiến hữu dẫn, bắt cảnh sắc … (trùng) … cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp bất thiện … (trùng) …
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ SÁU
TÂM BẤT THIỆN THỨ BẢY [20]
[321] – Thế nào là các pháp bất thiện?
Khi nào tâm bất thiện sanh khởi câu hành xả bất tương ưng tà kiến vô dẫn bắt cảnh sắc hay cảnh thinh, cảnh khí cảnh vị cảnh xúc, cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có nhất hành tâm, có tấn quyền, có định quyền, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền, có tà tư duy, có tà tinh tấn, có tà định, có tấn lực, có định lực, có vô tàm lực, có vô úy lực, có tham, có si, có tham ác, có vô tàm, có vô úy có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện …(trùng)…
[322] – Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có năm quyền, có bốn chi thiền, có ba chi đạo, có bốn thực, có hai nhân, có một xúc …(trùng )… có một pháp xứ, có một pháp giới, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện … (trùng )…
[323] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tâm, tứ, nhất hành tâm, tấn quyền, định quyền, mạng quyền, tà tư duy, tà tinh tấn, tà định, tấn lực, định lực, vô tàm lực, vô úy lực, tham, si, tham ác, vô tàm, vô úy, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật; hoặc trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy …(trùng )…
Và đây là các pháp bất thiện .
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ BẢY
TÂM BẤT THIỆN THỨ TÁM [21]
[324] – Thế nào là các pháp bất thiện?
Khi nào có tâm bất thiện sanh khởi câu hành xả bất tương ưng tà kiến hữu dẫn, bắt cảnh sắc … (trùng) … cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp bất thiện … (trùng) …
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ TÁM
TÂM BẤT THIỆN THỨ CHÍN [22]
[325] – Thế nào là các pháp bất thiện?
Khi nào có tâm bất thiện khởi câu hành ưu [23] tương ưng phẫn nộ [24] bắt cảnh sắc, hay cảnh thinh, cảnh khí, cảnh vị, cảnh xúc, cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ có khổ, có nhất hành tâm, có tấn quyền, có tà tư duy, có tà tinh tấn có tà định, có tấn lực, có định lực có vô tàm lực, có vô úy lực, có sân, có si, có vô tàm, có vô úy có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện.
[326] – Thế nào là xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự đụng chạm, sự va chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc trong khi ấy.
– Thế nào là thọ trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự không sảng khoái thuộc về tâm, sự khó chịu thuộc về tâm sanh từ xúc ý thức giới đó; trạng thái cảm thọ không sảng khoái, khó chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không sảng khoái, khó chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là thọ trong khi ấy.
– Thế nào là khổ trong khi ấy? [25]
Trong khi ấy, có pháp là sự không sảng khoái thuộc về tâm, sự khó chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ không sảng khoái, khó chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không sảng khoái, khó chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là khổ trong khi ấy … (trùng) …
– Thế nào là ưu quyền [26] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự không sảng khoái thuộc về tâm, sự khó chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ không sảng khoái, khó chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không sảng khoái, khó chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là ưu quyền trong khi ấy … (trùng) …
– Thế nào là sân [27] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nóng nảy, sự hãm hại, thái độ hãm hại, sân độc, sự sân hận, thái độ sân hận, sự đối lập, sự chống đối, sự hung dữ, sự lỗ mãng, sự không hoan hỷ của tâm. Ðây là sân trong khi ấy … (trùng) …
– Thế nào là sân ác [28] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nóng nảy, sự hãm hại, thái độ hãm hại, sân độc, sự sân hận, thái độ sân hận, sự đối lập, sự chống đối, sự hung dữ, sự lỗ mãng, sự không hoan hỷ của tâm. Ðây là sân ác trong khi ấy … (trùng) …
Hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện.
[327] Lại nữa trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có năm quyền, có bốn chi thiền, có ba chi đạo, có bốn lực, có hai nhân, có một xúc …(trùng )… có một pháp xứ, có một pháp giới, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện … (trùng )…
[328] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tâm, tứ, nhất hành tâm, tấn quyền, định quyền, mạng quyền, tà tư duy, tà tinh tấn, tà định, tấn lực, định lực, vô tàm lực, vô úy lực, sân, si, sân ác, vô tàm, vô úy, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật; hoặc trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy …(trùng )…
Và đây là các pháp bất thiện.
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ CHÍN
TÂM BẤT THIỆN THỨ MƯỜI [29].
[329] – Thế nào là các pháp bất thiện?
Trong khi ấy, có tâm bất thiện sanh khởi câu hành ưu tương ưng phẫn nộ hữu dẫn, bắt cảnh sắc … (trùng) … cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp bất thiện … (trùng) …
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ MƯỜI
TÂM BẤT THIỆN THỨ MƯỜI MỘT [30]
[330] – Thế nào là các pháp bất thiện?
Trong khi ấy, có tâm bất thiện sanh khởi câu hành xả tương ưng hoài nghi[31] bắt cảnh sắc hay cảnh thinh, cảnh khí cảnh vị cảnh xúc, cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có nhất hành tâm, có tấn quyền, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền, có tà tư duy, có tà tinh tấn, có tà định, có tấn lực, có định lực, có vô tàm lực, có tà tinh tấn, có tà định, có tấn lực, có định lực, có vô úy lực, có hoài nghi, có si, có vô tàm, có vô úy, có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện.
[331] – Thế nào là xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự đụng chạm, sự va chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc trong khi ấy.
– Thế nào là nhất hành tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ. Ðây là nhất hành tâm trong khi ấy … (trùng) …
– Thế nào là hoài nghi [32] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự do dự, cách do dự, thái độ do dự, sự dị nghị, sự không xác định, sự lưỡng ước, sự phân vân, sự ngờ vực, sự không nhất quyết, sự tính vớ vẫn, sự lẫn quẫn, sự không quyết đoán, tình trạng lay động của tâm, sự rối ý. Ðây là hoài nghi trong khi ấy … (trùng) …
Hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện.
[332] Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có bốn quyền, có bốn chi thiền, có hai chi đạo, có ba lực, có một nhân, có một xúc …(trùng )… có một pháp xứ, có một pháp giới, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện … (trùng )…
[333] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tâm, tứ, nhất hành tâm, tấn quyền, mạng quyền, tà tư duy, tà tinh tấn, tấn lực, vô tàm lực, vô úy lực, hoài nghi, si, vô tàm, vô úy, chiếu cố, bất phóng dật; hoặc trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy …( trùng )…
Và đây là các pháp bất thiện.
DỨT TÂM BẤT THIỆN THỨ MƯỜI MỘT
TÂM BẤT THIỆN THỨ MƯỜI HAI [33]
[334] – Thế nào là các pháp bất thiện?
Khi nào có tâm bất thiện sanh khởi câu hành xả tương ưng trạo cử[34] bắt cảnh sắc hay cảnh thinh, cảnh khí cảnh vị cảnh xúc, cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có nhất hành tâm, có tấn quyền, có định quyền, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền, có tà tư duy, có tà tinh tấn có tà định, có tấn lực, có định lực có vô tàm lực, có vô úy lực, có trạo cữ, có si, có vô tàm, có vô úy, có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện.
[335] – Thế nào là xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự đụng chạm, sự va chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc trong khi ấy … (trùng) …
– Thế nào là trạo cữ trong khi ấy? [35]
Trong khi ấy, pháp là sự phóng dật của tâm, sự không vắng lặng, tâm lao chao, tình trạng toán loạn của tâm. Ðây là trạo cữ trong khi ấy … (trùng) …
Hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện … (trùng) …
[336] Lại nữa trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có năm quyền, có bốn chi thiền, có ba chi đạo, có bốn lực, có một nhân, có một xúc …(trùng )… có một pháp xứ, có một pháp giới, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện … (trùng )…
[337] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tâm, tứ, nhất hành tâm, tấn quyền, định quyền, mạng quyền, tà tư duy, tà tinh tấn, tà định, tấn lực, định lực, vô tàm lực,vô úy lực, trạo cữ, si, vô tàm, vô úy, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật; hoặc trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy …(trùng ) …
Và đây là các pháp bất thiện.
DỨT MƯỜI HAI TÂM BẤT THIỆN
Chú giải
↥1 | Akusala – bất thiện có năm nghĩa là: (attha:nghĩa) bịnh hoạn (rogyattha), không tốt đẹp (asundarattha), không khéo léo (achekattha), có sai lỗi (savajjattha), có quả khổ (dukkhavipākattha). |
---|---|
↥2 | Ở đây chỉ tâm tham cầu hành hỷ tương ưng tà kiến vô dẫn (Somanassasahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ lobhamūlacitaṃ). |
↥3 | Micchādiṭṭhi. |
↥4 | Micchāsaṅkappa. |
↥5 | Micchāvāyāma. |
↥6 | Micchāsamādhi (micchā + samādhi). |
↥7 | Ahirikabala. |
↥8 | Anottappabala. |
↥9 | Lobha (@lubh). |
↥10 | Moha (@moh). |
↥11 | Abhijjhā (abhi +@jhe). |
↥12 | Micchādiṭṭhi (Micchā + @dis). |
↥13 | Samatha, ở đây là sỡ hữu tâm nhất hành (ekaggatacetasika) trong tâm tham, thuộc về bất thiện pháp). |
↥14 | Avikkhepa, ở đây cũng là sỡ hữu tâm nhất hành (ckaggatacetasika) trong tâm tham thuộc về bất thiện pháp). |
↥15 | Là tâm tham câu hành hỷ tương ưng tà kiến hữu dẫn (Somanassahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ lobhamūlacittaṃ). |
↥16 | Là tâm tham câu hành hỷ bất tương ưng tà kiến vô dẫn (Somanassasahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ lobhamūlacittaṃ). |
↥17 | Là tâm tham câu hành hỷ bất tương ưng tà kiến hữu dẫn (Somanassasahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ lobhamūlacittaṃ). |
↥18 | Là tâm tham câu hành xả tương ưng tà kiến vô dẫn (Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ lobhamūlacittaṃ). |
↥19 | Là tâm tham câu hành xả tương ưng tà kiến hữu dẫn (Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ lobhamūlacittaṃ). |
↥20 | Là tâm tham câu hành xả bất tương ưng tà kiến vô dẫn (Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ lobhamūlacittaṃ). |
↥21 | Là tâm tham câu hành xả bất tương ưng tà kiến hữu dẫn (Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ lobhamūlacittaṃ). |
↥22 | Là tâm sân câu hành ưu tương ưng phẫn nộ vô dẫn (domanassasahagataṃ paṭigha – sampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ dosamūlacittaṃ). |
↥23 | Domanassasahagataṃ là tâm mà có cảm thọ buồn, cảm giác khổ tâm, tức tâm sân, có sở hữu thọ ưu phối hợp. |
↥24 | Paṭighasampayuttaṃ là tâm có sỡ hữu sân phối hợp. Còn domanassavedanā – cetasika là sỡ hữu thọ ưu. |
↥25 | Dukkha (duṭṭhu khamatī’ti dukkhaṃ) tức là sở hữu thọ ưu. |
↥26 | Domanassindriya. |
↥27 | Dosa (√dus ). |
↥28 | Byāpāda (vi + ā + √pad). |
↥29 | Là tâm sân câu hành ưu tương ưng phẫn nộ hữu dẫn (domanassasahagataṃ paṭighasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ dosamūlacittaṃ). |
↥30 | Là tâm si câu hành xả tương ưng hoài nghi (Upekkhāsahagataṃ vicikicchāsam – payutam mohamūlacittaṃ). |
↥31 | Vicikicchāsampayutta là tâm có sở hữu hoài nghi (vicikicchācetasika) phối hợp). |
↥32 | Vicikicchāvi + √cikit). |
↥33 | Là tâm si câu hành xả tương ưng trạo cử (upekkhāsahagataṃ uddhaccasam – payuttaṃ mohamūlacittaṃ). |
↥34 | Uddhaccasampayutta, tâm mà có sở hửu trạo cử (uddhaccacetasika) phối hợp. Cả mười hai tâm bất thiện đều có sở hữu trạo cử phối hợp, nhưng những tâm bất thiện khác có những khuynh hướng riêng. Còn tâm si này chỉ có khuynh hướng tán loạn tâm đối với cảnh, nên được gọi là si trạo cử. |
↥35 | Uddhacca (u + √har). |