02 – I. CHƯƠNG TÂM SANH – PHÁP THIỆN (kusalā dhammā)
(CITTUPPĀDAKAṆḌAṂ)Dịch giả:
Ðại Trưởng Lão TỊNH SỰ
SANTAKICCA Mahā Thera
___________________________________
-ooOoo-
I. CHƯƠNG TÂM SANH (CITTUPPĀDAKAṆḌAṂ)
PHÁP THIỆN (kusalā dhammā) [1]
TÁM TÂM ÐẠI THIỆN DỤC GIỚI (Aṭṭha kāmāvacaramakākusalacitta)
TÂM THỨ NHẤT (Citta paṭhama) [2]
PHẦN TRÍCH CÚ (Padabhājanīyaṃ)
[16] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm dục giới sanh, câu hành hỷ [3] tương ưng trí [4] gặp cảnh sắc hay cảnh thinh, cảnh khí, cảnh vị, cảnh xúc, cảnh pháp hoặc cảnh chi chi, trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có hỷ, có lạc, có nhất hành tâm, có tín quyền có cần quyền, có niệm quyền, có định quyền , có tuệ quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có chánh kiến, có chánh tư duy, có chánh tinh tấn, có chánh niệm, có chánh định, có tín lực, có tấn lực, có niệm lực, có định lực, có tuệ lực, có tàm lực, có úy lực, có vô tham, có vô sân, có vô si, có vô tham ác, có vô sân ác, có chánh kiến có tàm, có úy, có tịnh thân, có tịnh tâm, có khinh thân, có khinh tâm, có nhu thân, có nhu tâm, có thích thân, có thích tâm, có thuần thân, có thuần tâm, có chánh thân, có chánh tâm, có niệm, có tỉnh giác, có chỉ tịnh, có quán minh, có chiếu cố, có bất phóng dật, hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc [5] nào khác liên quan tương sinh [6]. Ðây là cảnh pháp thiện.
[17] – Thế nào là xúc trong khi ấy? [7]
Trong khi ấy, pháp mà đụng chạm,va chạm tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc trong khi ấy.
[18] – Thế nào là thọ [8] trong khi ấy?
Trong khi ấy pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, dể chịu thuộc về tâm, sanh từ xúc ý thức giới đó, là trạng thái cảm thọ sảng khoái, dể chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sảng khoái dể chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là thọ trong khi ấy.
[19] – Thế nào là tưởng [9] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhận ra, sự nhận biết, thái độ cố nhận biết sanh từ xúc ý thức giới đó.
[20] – Thế nào là tư [10] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết, sanh từ xúc ý thức giới đó. Ðây là tư trong khi ấy.
[21] – Thế nào là tâm[11] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức là ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là tâm trong khi ấy.
[22] – Thế nào là tầm [12] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm sự đem tâm khắn khít cảnh, chánh tư duy. Ðây là tầm trong khi ấy.
[23] – Thế nào là tứ [13]trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự gìn giữ, sự giám sát, sự bám sát, sự chăm nom, trạng thái khắn khít, thái độ xem xét của tâm. Ðây là tứ trong khi ấy.
[24] – Thế nào là hỷ [14] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự mừng vui, sự no vui, sự hân hoan, sự hỷ duyệt, sự hài lòng, sự vui vẻ, sự phấn khởi, sự thích thú, sự hoan hỷ của tâm. Ðây là sự hỷ trong khi ấy.
[25] – Thế nào là lạc [15] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc sự cảm giác sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là lạc trong khi ấy.
[26] – Thế nào là nhất hành tâm [16] trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là nhất hành tâm trong khi ấy.
[27] – Thế nào là tín quyền [17] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tịnh tín ; tín là tín quyền, tín lực. Ðây là tín quyền trong khi ấy.
[28] – Thế nào là tấn quyền [18] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn. Ðây là tấn quyền trong khi ấy.
[29] – Thế nào là niệm quyền [19] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự nhớ, sự tuỳ niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm. Ðây là niệm quyền trong khi ấy.
[30] – Thế nào là định quyền [20] trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là định quyền trong khi ấy.
[31] – Thế nào là tuệ quyền [21] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát,thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là tuệ quyền trong khi ấy.
[32] – Thế nào là ý quyền [22] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự biết tức là ý, tâm địa, tâm tạng, bạch định, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là ý quyền trong khi ấy.
[33] – Thế nào là hỷ quyền [23] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là hỷ quyền trong khi ấy.
[34] – Thế nào là mạng quyền [24] trong khi ấy?
Pháp là sự thọ mạng, sự duy trì, sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự tiếp diễn, sự tồn tại, sự gìn giữ, sự sống còn, quyền sống còn của các pháp phi sắc đó. Ðây là mạng quyền trong khi ấy.
[35] – Thế nào là chánh kiến [25] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là chánh kiến trong khi ấy.
[36] – Thế nào là chánh tư duy [26] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm, sự đan tâm khắn khít cảnh, sự suy nghĩ chơn chánh. Ðây là chánh tư duy trong khi ấy.
[37] – Thế nào là chánh tinh tấn [27] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cần cố, cố gắng, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn. Ðây là chánh tinh tấn trong khi ấy.
[38] – Thế nào là chánh niệm [28] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm. Ðây là chánh niệm trong khi ấy.
[39] – Thế nào là chánh định [29] trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ định, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là chánh định trong khi ấy.
[40] – Thế nào là tín lực [30] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tịnh tín ; tín là tín quyền, tín lực. Ðây là tín lực trong khi ấy.
[41] – Thế nào là tấn lực trong khi ấy? [31]
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn. Ðây là tấn lực trong khi ấy.
[42] – Thế nào là niệm lực [32] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự ghi nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm.
[43] – Thế nào là định lực [33] trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là định lực trong khi ấy.
[44] – Thế nào là tuệ lực [34] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là tuệ lực trong khi ấy.
[45] – Thế nào là tàm lực trong khi ấy? [35]
Trong khi ấy, sự mà hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, hổ thẹn với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là tàm lực trong khi ấy.
[46] – Thế nào là úy lực [36] trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà sợ hãi với điều đáng sợ hãi, sợ hãi với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là úy lực trong khi ấy.
[47] – Thế nào là vô tham trong khi ấy? [37]
Trong khi ấy, sự mà không tham muốn, không nhiễm đắm, không tham đắm, không tham luyến, không quyến luyến, không tham ác, vô tham là căn thiện. Ðây là vô tham trong khi ấy.
[48] – Thế nào là vô sân [38] trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà không phiền giận, không hờn giận, thái độ không hờn giận, không sân độc, không sân ác, vô sân là căn thiện. Ðây là vô sân trong khi ấy.
[49] – Thế nào là vô si [39] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát,thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến, vô si là căn thiện. Ðây là vô si trong khi ấy.
[50] – Thế nào là vô tham ác [40] trong khi ấy.
Trong khi ấy, sự không tham muốn, không nhiễm đắm, không tham đắm, không tham luyến, không quyến luyến, không tham ác, vô tham là căn thiện. Ðây là vô tham ác trong khi ấy.
[51] – Thế nào là vô sân ác [41] trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà không phiền giận, không hờn giận, thái độ không hờn giận, không sân độc, không sân ác, vô sân là căn thiện. Ðây là vô sân ác trong khi ấy.
[52] – Thế nào là chánh kiến trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát,thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là chánh kiến trong khi ấy.
[53] – Thế nào là tàm [42] trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự hỗ thẹn với điều đáng hổ thẹn, hổ thẹn với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là tàm trong khi ấy.
[54] – Thế nào là úy [43] trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà sợ hãi với điều đáng sợ hãi, sợ hãi với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là úy trong khi ấy.
[55] – Thế nào là tịnh thân [44] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự yên lặng, tỉnh lặng, lắng dịu, an tịnh, trạng thái an tịnh của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là tịnh thân trong khi ấy.
[56] – Thế nào là tịnh tâm [45]trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự yên lặng, tỉnh lặng, lắng dịu, an tịnh, trạng thái an tịnh của thức uẩn. Ðây là tịnh tâm trong khi ấy.
[57] – Thế nào là khinh thân [46] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhu nhẹ nhàng, sự biến chuyển nhẹ nhàng, không chậm chạp, không chần chừ của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là khinh thân trong khi ấy.
[58] – Thế nào là khinh tâm [47] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhẹ nhàng, sự biến chuyển nhẹ nhàng, không chậm chạp, không chần chừ của thức uẩn. Ðây chính là khinh tâm trong khi ấy.
[59] – Thế nào là nhu thân [48] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhu nhuyễn, sự mềm mại, trạng thái không thô cứng, trạng thái không cương ngạnh của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây chính là nhu thân trong khi ấy.
[60] – Thế nào là nhu tâm [49] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhu nhuyễn, sự mềm maị, trạng thái không thô cứng, trạng thái không cương ngạnh của thức uẩn. Ðây là nhu tâm trong khi ấy.
[61] – Thế nào là Thích Thân [50]trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự thích nghi, cách thích nghi, tình trạng thích nghi của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là thích thân trong khi ấy.
[62] – Thế nào là thích tâm [51] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự thích nghi, cách thích nghi, tình trạng thích nghi của thức uẩn. Ðây là thích tâm trong khi ấy.
[63] – Thế nào là thuần thân [52] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự thuần thục, cách thuần thục, trạng thái thuần thục của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là thuần thân trong khi ấy.
[64] – Thế nào là thuần tâm [53] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự thuần thục, cách thuần thục, trạng thái thuần thục của thức uẩn. Ðây là thuần tâm trong khi ấy.
[65] – Thế nào là chánh thân [54] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự ngay thẳng, cách ngay thẳng, không cong queo, không vặn vẹo, không quanh co của thọ uẩn, tưởng uẩn. Ðây là chánh thân trong khi ấy.
[66] – Thế nào là chánh tâm [55] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự ngay thẳng, cách ngay thẳng, không cong quẹo, không vặn vẹo, không quanh co của thức uẩn. Ðây là chánh tâm trong khi ấy.
[67] – Thế nào là niệm [56] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm. Ðây là niệm trong khi ấy.
[68] – Thế nào là tỉnh giác [57] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu biết, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là tỉnh giác trong khi ấy.
[69] – Thế nào là chỉ tịnh [58] trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền định lực, chánh định. Ðây là chỉ tịnh trong khi ấy.
[70] – Thế nào là quán minh [59] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là quán minh trong khi ấy.
[71] – Thế nào là chiếu cố [60] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn. Ðây là chiếu cố trong khi ấy.
[72] – Thế nào là bất phóng dật [61] trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững vàng, sự vững trú, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là bất phóng dật trong khi ấy.
[73] – Hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp bất thiện.
DỨT PHẦN TRÍCH CÚ.
DỨT PHẦN THỨ NHẤT BẤT THIÊN TỰ [62]
PHẦN ÐIỀU PHÁP (KOṬṬHĀSAVĀRA)
[74] Lại nữa trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có năm chi thiền, có năm chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc, có một thọ, có một tưởng, có một tư, có một tâm, có một thọ uẩn, có một tưởng uẩn, có một hành uẩn, có một thức uẩn, có một ý xứ, có một ý quyền, có một ý thức giới, có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[75] – Thế nào là bốn uẩn [63] trong khi ấy?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn. Ðây là bốn uẩn trong khi ấy.
– Thế nào là thọ uẩn [64] trong khi ấy?
Trong khi ấy pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, dễ chịu thuộc về tâm, sanh từ xúc ý thức giới đó, là trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là thọ uẩn trong khi ấy.
– Thế nào là tưởng uẩn [65] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhận ra, sự nhận biết, thái độ nhận biết sanh từ xúc ý thức giới đó. Ðây là tưởng uẩn trong khi ấy.
– Thế nào là hành uẩn [66] trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ, hỷ nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng quyền, chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định, tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực, tàm lực, úy lực, vô tham, vô sân, vô si, vô tham ác, vô sân ác, chánh kiến, tàm, úy, tịnh thân, tịnh tâm, khinh thân, khinh tâm, nhu thân, nhu tâm, thích thân, thích tâm, thuần thân, thuần tâm, chánh thân, chánh tâm, niệm, tỉnh giác, chỉ tịnh, quán minh, chiếu cố, bất phóng dật, hoặc là khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn . Ðây là hành uẩn trong khi ấy.
– Thế nào là thức uẩn [67] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là thức uẩn trong khi ấy.
Và đây là bốn uẩn trong khi ấy.
[76] – Thế nào là hai xứ [68] trong khi ấy?
Tức là ý xứ và pháp xứ.
– Thế nào là ý xứ [69] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là ý xứ trong khi ấy.
– Thế nào là pháp xứ [70] trong khi ấy?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là pháp xứ trong khi ấy.
Và đây là hai xứ trong khi ấy.
[77] – Thế nào là hai giới [71] trong khi ấy?
Tức ý thức giới và pháp giới.
– Thế nào là ý thức giới [72] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức là ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là ý thức trong khi ấy.
– Thế nào là pháp giới [73] trong khi ấy?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là pháp giới trong khi ấy.
Và đây là hai giới trong khi ấy.
[78] – Thế nào là ba thực [74] trong khi ấy?
Tức xúc thực, ý tư thực và thức thực.
– Thế nào là xúc thực [75] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà đụng chạm, va chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc thực trong khi ấy.
– Thế nào là ý tư thực [76] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây là tự thực trong khi ấy.
– Thế nào là thức thực [77] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là thức thực trong khi ấy.
Và đây là ba thực trong khi ấy.
[79] – Thế nào là tám quyền [78] trong khi ấy?
Tức tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, ý quyền, hỷ quyền, mạng quyền.
– Thế nào là tín quyền [79] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tịnh tín; tín là tín quyền, tín lực. Ðây là tín quyền trong khi ấy.
– Thế nào là tấn quyền [80] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn.
– Thế nào là niệm quyền [81] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm. Ðây là niệm quyền trong khi ấy.
– Thế nào là Ðịnh quyền [82] trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm, có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là định quyền trong khi ấy.
– Thế nào là tuệ quyền [83] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là tuệ quyền trong khi ấy .
– Thế nào là ý quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là ý quyền trong khi ấy .
– Thế nào là hỷ quyền [84] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự dễ chịu thuộc về tâm, sự cảm giác sảng khoái, dễ chiụ sanh từ tâm xúc. Ðây là hỷ quyền trong khi ấy.
– Thế nào là mạng quyền [85] trong khi ấy?
Sự thọ mạng, sự duy trì, sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự tiếp đễn, sự tồn tại, sự gìn giữ, sự sống còn, quyền sống còn, của các pháp phi sắc ấy. Ðây là mạng quyền trong khi ấy.
Và đây là tám quyền trong khi ấy.
[80] – Thế nào là năm chi thiền [86] trong khi ấy?
Tức tầm, tứ, hỷ, lạc và nhất hành tâm.
– Thế nào là tầm trong khi ấy? [87]
Trong khi ấy, pháp là sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm, sự đem tâm khắn khít cảnh, chánh tư duy. Ðây là tâm trong khi ấy.
– Thế nào là tứ [88] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự gìn giữ, sự giám sát, sự bám sát, sự chăm nom, trạng thái khắn khít, thái độ xem xét của tâm. Ðây là tứ trong khi ấy.
– Thế nào là hỷ [89] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự mừng vui, sự no vui, sự hân hoan, sự hỷ duyệt, sự hài lòng, sự vui vẻ, sự phán khởi, sự thích thú, sự hoan hỷ của tâm. Ðây là hỷ trong khi ấy.
– Thế nào là lạc trong khi ấy [90]
Trong khi ấy, pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự dễ chịu thuộc về tâm, sự cảm giác sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là lạc trong khi ấy.
– Thế nào là nhất hành tâm [91] trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là nhất hành tâm trong khi ấy.
Và đây là năm chi thiền trong khi ấy.
[81] – Thế nào là năm chi đạo [92] trong khi ấy?
Tức chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.
– Thế nào là chánh kiến [93] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ lựa chọn cân nhắc trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông suốt, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, xắc xảo tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là chánh kiến trong khi ấy.
– Thế nào là chánh tư duy [94] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự tìm cảnh, sự nghỉ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm, sự đem tâm khắn khít cảnh, chánh tư duy. Ðây là chánh tư duy trong khi ấy.
– Thế nào là chánh tinh tấn [95] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nổ lực, dóc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn, Ðây là chánh tinh tấn trong khi ấy.
– Thế nào là chánh niệm [96] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đảng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm. Ðây là chánh niệm trong khi ấy.
– Thế nào là chánh định [97] trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là chánh định trong khi ấy.
Và đây là năm chi đạo trong khi ấy.
[82] – Thế nào là bảy lực [98] trong khi ấy?
Tức tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực, tàm lực, úy lực.
– Thế nào là tín lực [99] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tịnh tín; tín là tín quyền, tín lực. Ðây là tín lực trong khi ấy .
– Thế nào là tấn lực [100] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, siêng năng, tinh cần, nổ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủ chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn. Ðây là tấn lực trong khi ấy.
– Thế nào là niệm lực [101] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đảng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm. Ðây là niệm lực trong khi ấy.
– Thế nào là định lực [102] trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định. Ðây là định lực trong khi ấy.
– Thế nào là tuệ lực [103] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là tuệ lực trong khi ấy .
– Thế nào là tàm lực [104] trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, hổ thẹn với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là tàm lực trong khi ấy.
– Thế nào là úy lực [105] trong khi ấy?
Trong khi ấy,sự mà sợ hãi với điều đáng sợ hãi, sợ hãi với việc phạm vào các pháp ác bất thiện pháp. Ðây là úy lực trong khi ấy .
Và đây là bảy lực trong khi ấy.
– Thế nào là ba nhân [106] trong khi ấy?
Tức vô tham, vô sân và vô si.
– Thế nào là vô tham [107] trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà không tham muốn, không nhiễm đắm, không tham đắm, không tham luyến, không quyến luyến, không tham ác; vô tham là căn thiện. Ðây là vô tham trong khi ấy.
– Thế nào là vô sân [108] trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà không phiền giận, không hờn giận, thái độ không hờn giận, không sân độc, không sân ác; vô sân là căn thiện. Ðây là vô sân trong khi ấy.
– Thế nào là vô si [109] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến, vô si là căn thiện. Ðây là vô si trong khi ấy.
Và đây là ba nhân trong khi ấy.
[84] – Thế nào là một xúc [110] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự đụng chạm, sự va chạm, cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là một xúc trong khi ấy.
[85] – Thế nào là một thọ [111] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, là trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là một thọ trong khi ấy.
[86] – Thế nào là một tưởng[112] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhận ra, nhận biết, thái độ nhận biết. Ðây là một tưởng trong khi ấy.
[87] – Thế nào là một tư [113] trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết. Ðây là một tư trong khi ấy.
[88] – Thế nào là một tâm [114] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm trạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là một tâm trong khi ấy.
[89] – Thế nào là một thọ uẩn [115] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, là trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là một thọ uẩn trong khi ấy.
[90] – Thế nào là một tưởng uẩn[116] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhận ra, nhận biết, thái độ nhận biết. Ðây là một tưởng uẩn trong khi ấy.
[91] – Thế nào là hành uẩn [117] trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ, hỷ, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng quyền, chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định, tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực, tàm lực, úy lực, vô tham, vô sân, vô si, vô tham ác, vô sân ác, chánh kiến, tàm, úy, tịnh thân, tịnh tâm, khinh thân, khinh tâm, nhu thân, nhu tâm, thích thân, thích tâm, thuần thân, thuần tâm, chánh thân, chánh tâm, niệm, tỉnh giác, chỉ tịnh, quán minh, chiếu cố, bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là một hành uẩn trong khi ấy.
[92] – Thế nào là một thức uẩn [118] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là một thức uẩn trong khi ấy.
[93] – Thế nào là một ý xứ [119] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là một ý xứ trong khi ấy.
[94] – Thế nào là một ý quyền [120] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ýxứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là một ý quyền trong khi ấy.
[95] – Thế nào là một ý thức giới [121] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ýxứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là một ý thức giới trong khi ấy.
[96] – Thế nào là một pháp xứ [122] trong khi ấy?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là một pháp xứ trong khi ấy.
[97] – Thế nào là một pháp giới [123] trong khi ấy?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là một pháp giới trong khi ấy.
[98] Hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
DỨT PHẦN ÐIỀU PHÁP
PHẦN KHÔNG TÁNH (SUÑÑATĀVĀRA) [124]
[99] Lại nữa, trong khi ấy có pháp, có uẩn có xứ, có giới, có thực, có quyền có thiền, có đạo, có lực, có nhân, có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm có thọ uẩn có tưởng uẩn, có hành uẩn, có thức uẩn có ý xứ có ý quyền, có ý thức giới, có pháp xứ, có pháp giới, hoặc là có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[100] – Thế nào là các pháp trong khi ấy?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn. Ðây løà các pháp trong khi ấy.
[101] – Thế nào là các uẩn trong khi ấy?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn. Ðây là các uẩn trong khi ấy.
[102] – Thế nào là các xứ trong khi ấy?
Tức ý xứ và pháp xứ. Ðây là các xứ trong khi ấy.
[103] – Thế nào là các giới trong khi ấy?
Tức là ý thức giới và pháp giới. Ðây là các giới trong khi ấy.
[104] – Thế nào là các thực trong khi ấy?
Tức xúc thực, ý tư thực và thức thực. Ðây là các thực trong khi ấy.
[105] – Thế nào là các quyền trong khi ấy?
Tức tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, ý quyền, hỷ quyền, và mạng quyền. Ðây là các quyền trong khi ấy.
[106] – Thế nào là thiền trong khi ấy?
Tức tầm, tứ, hỷ, lạc, nhất hành tâm. Ðây là các thiền trong khi ấy?
[107] – Thế nào là đạo trong khi ấy?
Tức chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định. Ðây là đạo trong khi ấy.
[108] – Thế nào là các lực trong khi ấy?
Tức tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực, tàm lực, úy lực. Ðây là các lực trong khi ấy.
[109] – Thế nào là các nhân trong khi ấy?
Tức vô tham, vô sân, vô si. Ðây là các nhân trong khi ấy.
[110] – Thế nào là xúc trong khi ấy?… (trùng) …
Ðây là xúc trong khi ấy.
[111] – Thế nào là thọ trong khi ấy?…(trùng)…
Ðây là thọ trong khi ấy.
[112] – Thế nào là tưởng trong khi ấy? …(trùng)…
Ðây là tưởng trong khi ấy.
[113] – Thế nào là tư trong khi ấy?…(trùng)…
Ðây là tư trong khi ấy.
[114] – Thế nào là tâm trong khi ấy? …(trùng)…
Ðây là tâm trong khi ấy.
[115] – Thế nào là thọ uẩn trong khi ấy? …(trùng)…
Ðây là thọ uẩn trong khi ấy.
[116] – Thế nào là tưởng uẩn trong khi ấy? …(trùng)…
Ðây là tưởng uẩn trong khi ấy.
[118] – Thế nào là thức uẩn trong khi ấy? …(trùng)…
Ðây là thức uẩn trong khi ấy.
[119] – Thế nào là ý xứ trong khi ấy? …(trùng)…
Ðây là ý xứ trong khi ấy.
[120] – Thế nào là ý quyền trong khi ấy? …(trùng)…
Ðây là ý quyền trong khi ấy.
[121] – Thế nào là ý thức giới trong khi ấy? …(trùng)…
Ðây là ý thức giới trong khi ấy.
[122] – Thế nào là pháp xứ trong khi ấy?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là pháp xứ trong khi ấy.
[123] – Thế nào là pháp giới trong khi ấy?
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là pháp giới trong khi ấy.
[124] – Hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện trong khi ấy.
DỨT PHẦN KHÔNG TÁNH
DỨT TÂM THỨ NHẤT
TÂM THỨ HAI [125]
[125] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khởi câu hành hỷ tương ưng trí hữu dẫn [126] bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
DỨT TÂM THỨ HAI
TÂM THỨ BA [127]
[126] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khỏi câu hành hỷ bất tương ưng trí, bắt cảnh sắc… (trùng)… cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có hỷ, có lạc, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có chánh tư duy, có chánh tinh tấn, có chánh niệm, có chánh định, có tín lực, có tấn lực, có niệm lực, có định lực, có tàm lực, có úy lực, có vô tham, có vô sân, có vô tham ác, có vô sân ác, có tàm, có úy, có tịnh thân, có tịnh tâm, có khinh thân, có khinh tâm, có nhu thân, có nhu tâm, có thích thân, có thích tâm, có thuần thân, có thuần tâm, có chánh thân, có chánh tâm, có niệm, có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất phóng dật; hay là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[127] Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có bảy quyền, có năm chi thiền, có bốn chi đạo, có sáu lực, có hai nhân, có một xúc …(trùng).. có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện …(trùng)…
[128] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ, hỷ, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, hỷ quyền, mạng quyền, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định, tín lực, tấn lực, niệm lực, vô tham, vô sân, vô tham ác, vô sân ác, tàm, úy, tịnh thân, tịnh tâm, khinh thân, khinh tâm, nhu thân, nhu tâm, thích thân, thích tâm, thuần thân, thuần tâm, chánh thân, chánh tâm, niệm, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy …(trùng)…
Ðây là các pháp thiện …(trùng)…
DỨT TÂM THỨ BA.
TÂM THỨ TƯ [128]
[129] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khởi câu hành hỷ bất tương ưng trí [129] hữu dẫn, bắt cảnh sắc …(trùng)… cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện …(trùng)…
DỨT TÂM THỨ TƯ
TÂM THỨ NĂM [130].
[130] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khởi câu hành xả [131] tương ưng trí, bắt cảnh sắc hay cảnh thinh, cảnh khí, cảnh vị, cảnh xúc, cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền, có chánh kiến, có chánh tư duy, có chánh tinh tấn, có chánh niệm, có chánh định, có tín lực, có tấn lực, có niệm lực, có định lực, có tuệ lực, có tàm lực, có úy lực, có vô tham, có vô sân, có vô si, có vô tham ác, có vô sân ác, có chánh kiến, có tàm, có úy, có tịnh thân, có tịnh tâm, có khinh thân, có khinh tâm, có nhu thân, có nhu tâm, có thích thân, có thích tâm, có thuần thân, có thuần tâm, có chánh thân, có chánh tâm, có niệm, có tỉnh giác, có chỉ tịnh, có quán minh, có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy, có những sắc pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[131] – Thế nào là xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy, các pháp là sự đụng chạm, va chạm, cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc trong khi ấy.
– Thế nào là thọ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự không vui không buồn thuộc về tâm, sanh từ xúc ý thức giới đó, cách cảm thọ không khổ không lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc sanh từ cảm xúc. Ðây là thọ trong khi ấy …(trùng)…
– Thế nào là xả [132] trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự không vui không buồn thuộc về tâm, cách cảm thọ không khổ không lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc từ tâm xúc. Ðây là xả trong khi ấy …(trùng)…
– Thế nào là xả quyền trong khi ấy? [133]
Trong khi ấy, pháp là sự không vui không buồn thuộc về tâm, cách cảm thọ không khổ không lạc sanh từ tâm xúc, sự cảm giác không khổ không lạc sanh từ cảm xúc. Ðây là xả quyền trong khi ấy.
Hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[132] Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có bốn chi thiền, có năm chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc …(trùng).. có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện …(trùng)…
[133] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng quyền, chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định, tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực, tàm lực, úy lực, vô tham, vô sân, vô tham ác, vô sân ác, chánh kiến, tàm, úy, tịnh thân, tịnh tâm, khinh thân, khinh tâm, nhu thân, nhu tâm, thích thân, thích tâm, thuần thân, thuần tâm, chánh thân, chánh tâm, niệm, tỉnh giác, chỉ tịnh, quán minh, chiếu cố, bất phóng dật hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy…(trùng)…
Ðây là các pháp thiện …(trùng)…
DỨT TÂM THỨ NĂM
TÂM THỨ SÁU [134]
[134] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khởi câu hành xả bất tương ưng trí hữu dẫn, bắt cảnh sắc …(trùng)… cảnh pháp hay cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện …(trùng)…
DỨT TÂM THỨ SÁU
TÂM THỨ BẢY [135].
[135] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khỏi câu hành xả tương ưng trí, bắt cảnh sắc …(trùng)… cảnh pháp hoặc cảnh chi chi; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có xả, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền, có chánh tư duy, có chánh tinh tấn, có chánh niệm, có chánh định, có tín lực, có tấn lực, có niệm lực, có định lực, có tàm lực, có úy lực, có vô tham, có vô sân, có vô tham ác, có vô sân ác, có tàm, có úy, có tịnh thân, có tịnh tâm, có khinh thân, có khinh tâm, có nhu thân, có nhu tâm, có thích thân, có thích tâm, có thuần thân, có thuần tâm, có chánh thân, có chánh tâm, có niệm, có chỉ tịnh, có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện …(trùng)…
[136] – Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có bảy quyền, có bốn chi thiền, có bốn chi đạo, có sáu lực, có hai nhân, có một xúc … (trùng) … có một xứ, có một giới; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện … (trùng)…
[137] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, mạng quyền, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định, tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tàm lực, úy lực, vô tham, vô sân, vô tham ác, vô sân ác, tàm, úy, tịnh thân, tịnh tâm, khinh thân, khinh tâm, nhu thân, nhu tâm, thích thân, thích tâm, thuần thân, thuần tâm, chánh thân, chánh tâm, niệm, chỉ tịnh, chiếu cố, bất phóng dật hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy…(trùng)…
DỨT TÂM THỨ BẢY
TÂM THỨ TÁM [136]
[138] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khởi câu hành xả bất tương ưng trí hữu dẫn, bắt cảnh sắc … (trùng) … cảnh pháp hoặc cảnh chi; trong khi ấy có xúc …(trùng) …
Có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện …(trùng)…
DỨT TÂM THỨ TÁM
DỨT TÁM TÂM ÐẠI THIỆN DỤC GIỚI
DỨT PHẦN THỨ HAI BẤT THIỆN TƯ
-ooOoo-
THIỆN SẮC GIỚI (RŪPĀVACARAKUSALA)
THIỀN HOÀN TỊNH (Kasiṇajhānaṃ) [137]
THIỀN BỐN BẬC [138]
[139] – Thế nào là các pháp thiện? [139]
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục, ly các bất thiện pháp, chứng và trú sơ thiền đề mục đất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
[140] – Thế nào là các pháp thiện? [140]
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm, tứ, chứng và trú nhị thiền đề mục đất, một trạng thái hỷ lạc sanh từ định, không tầm không tứ, nội tỉnh nhất tâm; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tâm, có hỷ, có lạc, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có chánh kiến, có chánh tinh tấn …(trùng)… có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện …(trùng)…
[141] Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có ba chi thiền, có bốn chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc … (trùng) … có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện … (trùng) …
[142] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, hỷ, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng quyền, chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, …(trùng)… chiếu cố, bất phóng dật hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy…(trùng)… đây là các pháp thiện.
[143] – Thế nào là các pháp thiện? [141]
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly hỷ trú xả, ức niệm tiûnh giác, thân cảm lạc thọ, điều mà Chư Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng và trú tam thiền đề mục đất; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tầm, có lạc, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có chánh kiến, có chánh tinh tấn …(trùng)… có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[144] Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có hai chi thiền, có bốn chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc … (trùng) … có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện … (trùng) …
[145] – Thế nào là các hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng quyền, chánh kiến, chánh tinh tấn, …(trùng)… chiếu cố, bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy…(trùng)… đây là các pháp thiện.
[146] – Thế nào là các pháp thiện [142]
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, đoạn trừ lạc, đoạn trừ khổ, diệt hỷ ưu đã cảm thọ từ trước, chứng và trú tứ thiền đề mục đất, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tầm, có xả có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền, có chánh kiến, có chánh tinh tấn …(trùng)… có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[147] Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có hai chi thiền, có bốn chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc … (trùng) … có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện … (trùng) …
[148] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng quyền, chánh kiến, chánh tinh tấn, …(trùng)… chiếu cố, bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là các pháp thiện.
DỨT THIỀN BỐN BẬC
THIỀN NĂM BẬC [143]
[149] – Thế nào là các pháp thiện? [144]
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
[150] – Thế nào là các pháp thiện? [145]
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chứng và trú nhị thiền đề mục đất, một trạng thái hỷ lạc sanh từ định, không tầm có tứ; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tứ, có hỷ, có lạc, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có chánh kiến, có chánh tinh tấn …(trùng)… có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện …(trùng)…
[151] Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có bốn chi thiền, có bốn chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc … (trùng) … có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện … (trùng) …
[152] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tứ, hỷ, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng quyền, chánh kiến, chánh tinh tấn, …(trùng)… chiếu cố, bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
[153] – Thế nào là các pháp thiện? [146]
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm, tứ …(trùng)… chứng và trú tam thiền đề mục đất, trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có hỷ, có lạc, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có chánh kiến, có chánh tinh tấn …(trùng)… có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện …(trùng)…
[154] Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có ba chi thiền, có bốn chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc … (trùng) … có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện … (trùng) …
[155] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, hỷ, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng quyền, chánh kiến, chánh tinh tấn, …(trùng) … chiếu cố, bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy…(trùng)… Ðây là pháp thiện.
[156] – Thế nào là các pháp thiện? [147]
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly hỷ …(trùng) … chứng và trú tứ thiền về mục đất; trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có lạc, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có chánh kiến, có chánh tinh tấn …(trùng)… có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện …(trùng)…
[157] Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có hai chi thiền, có bốn chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc … (trùng) … có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện … (trùng) …
[158] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng quyền, chánh kiến, chánh tinh tấn, …(trùng)… chiếu cố, bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy…(trùng)… Ðây là pháp thiện.
[159] – Thế nào là các pháp thiện? [148]
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, đoạn trừ lạc …(trùng)… chứng và trú ngũ thiền đề mục đất, trong khi ấy có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có xả có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có xả quyền, có mạng quyền, có chánh kiến, có chánh tinh tấn …(trùng)… có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện …(trùng)…
[160] Lại nữa, trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có tám quyền, có hai chi thiền, có bốn chi đạo, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc … (trùng) … có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện … (trùng) …
[161] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, chánh kiến, chánh tinh tấn, …(trùng)… chiếu cố, bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là hành uẩn trong khi ấy…(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
DỨT THIỀN NĂM BẬC
BỐN TIẾN TRÌNH (CATASSO PAṬIPADĀ) [149]
[162] – Thế nào là pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
[163] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành nan đắc cấp; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
[164] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành dị đắc trì; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
[165] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành dị đắc cấp; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
[166] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm, tứ …(trùng)… chứng và trú nhị thiền …(trùng)… tam thiền …(trùng)… tứ thiền …(trùng)… sơ thiền …(trùng)… ngũ thiền đề mục đất, hành nan đắc trì …(trùng)… đề mục đất, hành nan đắc cấp trùng …(trùng)… đề mục đất, hành dị đắc trì, … (trùng) … đề mục đất, hành dị đắc cấp; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
DỨT BỐN TIẾN TRÌNH
BỐN CẢNH (CATTĀRI ĀRAMMAṆĀNI) [150]
[167] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
[168] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
[169] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
[170] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, năng lực vô lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
[171] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm, tứ …(trùng)… chứng và trú nhị thiền …(trùng)… tam thiền …(trùng)… tứ thiền …(trùng)… sơ thiền …(trùng)… ngũ thiền đề mục đất, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu …(trùng)… đề mục đất, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng …(trùng)… đề mục đất, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu … (trùng) … đề mục đất, năng lực vô lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
DỨT BỐN CẢNH
TÁM ÐỀ MỤC HOÀN TỊNH [151]
MƯỜI SÁU CÁCH (AṬṬHAKASIṆAM SOḶASAKKHATTUKAṂ) [152]
[172] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành nan đắc trì, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành nan đắc trì, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành nan đắc trì, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành nan đắc trì, năng lực vô lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc…(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
[173] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành nan đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành nan đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành nan đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành nan đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc…(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
[174] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành dị đắc trì, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành dị đắc trì, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành dị đắc trì, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành dị đắc trì, năng lực vô lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
[175] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành dị đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành dị đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành dị đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc…(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục đất, hành dị đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc…(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
[176] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm, tứ …(trùng)… chứng và trú nhị thiền …(trùng)… tam thiền …(trùng)… tứ thiền …(trùng)… sơ thiền …(trùng)… ngũ thiền đề mục đất, hành nan đắc trì năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu …(trùng)… đề mục đất, hành nan đắc trì năng lực hy thiểu cảnh vô lượng …(trùng)… đề mục đất, hành nan đắc trì năng lực vô lượng cảnh hy thiểu …(trùng)… đề mục đất hành nan đắt trì, năng lực vô lượng cảnh vô lượng …(trùng)… đề mục đất, hành nan đắc cấp năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu …(trùng)… đề mục đất, hành nan đắc cấp năng lực hy thiểu cảnh vô lượng …(trùng)… đề mục đất, hành nan đắc cấp năng lực vô lượng cảnh hy thiểu …(trùng)… đề mục đất, hành nan đắt cấp, năng lực vô lượng cảnh vô lượng …(trùng)… đề mục đất,hành dị đắc trì, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu …(trùng)… đề mục đất,ø hành dị đắc trì, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng …(trùng)… đề mục đất, hành dị đắc trì, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu …(trùng)… đề mục đất, hành dị đắc trì, năng lực vô lượng cảnh vô lượng …(trùng)… đề mục đất, hành dị đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu …(trùng)… đề mục đất,ø hành dị đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng …(trùng)… đề mục đất, hành dị đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu …(trùng)… đề mục đất, hành dị đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
DỨT THIỆN MƯỜI SÁU CÁCH – ÐỀ MỤC ÐẤT
[177] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền đề mục nước …(trùng)… đề mục lửa …(trùng)… đề mục gió …(trùng)… đề mục xanh …(trùng)… đề mục vàng …(trùng)… đề mục đỏ …(trùng)… đề mục trắng …(trùng)… ; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
DỨT TÁM ÐỀ MỤC HOÀN TỊNH – CHIA MƯỜI SÁU CÁCH
ÐỀ MỤC THẮNG XỨ (ABHIBHĀYATANAKASINA)
[178] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục…(trùng)… chứng và trú sơ thiền, trong khi ấy có xúc …(trùng) … có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, vắng lặng tầm tứ…(trùng)… chứng và trú nhị thiền, tam thiền …(trùng)… tứ thiền …(trùng)… sơ thiền …(trùng)… ngũ thiền; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
BỐN TIẾN TRÌNH (Paṭipadā)
[179] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng : “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc cấp; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền, hành dị đắt trì; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền, hành dị đắt cấp; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, vắng lặng tầm tứ…(trùng)… chứng và trú nhị thiền, tam thiền …(trùng)… tứ thiền …(trùng)… sơ thiền …(trùng)… ngũ thiền, hành nan đắc trì …(trùng)… hành nan đắc cấp …(trùng)… hành dị đắt trì …(trùng)… hành dị đắt cấp; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
DỨT BỐN TIẾN TRÌNH
HAI CẢNH (Dve-ārammaṇāni) [153]
[180] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng : “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng : “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, vắng lặng tầm tứ … (trùng) … chứng và trú nhị thiền … (trùng) … , tam thiền … (trùng) … tứ thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … ngũ thiền năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu … (trùng) … năng lực vô lượng cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc … (trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
DỨT HAI CẢNH
CHIA THIỀN TÁM CÁCH (Aṭṭhakkhattukajjhāna) [154]
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì, năng lực hy thiểu, cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì , năng lực vô lượng cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục …(trùng)… chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc cấp, năng lực vô lượng, cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc …(trùng)… có bất phóng dật …(trùng)… Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc trì, năng lực hy thiểu, cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc trì, năng lực vô lượng, cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc cấp, năng lực hy thiểu, cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện .
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc cấp, năng lực vô lượng, cảnh hy thiểu; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, không tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, vắng lặng tầm, tứ … (trùng) … chứng và trú nhị thiền … (trùng) … tam thiền … (trùng) … tứ thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … ngũ thiền, hành nan đắc trì, năng lực hy thiểu, cảnh hy thiểu … (trùng) … hành nan đắc trì, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu … (trùng) … hành nan đắc cấp, năng lực hy thiểu … (trùng) … hành nan đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu … (trùng) … hành dị đắc trì, năng lực hy thiểu … (trùng) … hành dị đắc trì, năng lực vô lượng cảnh hy thiểu … (trùng) … hành dị đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu … (trùng) … hành dị đắc cấp năng lực vô lượng cảnh hy thiểu … (trùng) … trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
DỨT THIỀN CHIA TÁM CÁCH
[182] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, tốt xấu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc hy thiểu, tốt xấu, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, vắng lặng tầm tứ … (trùng) … chứng và trú nhị thiền … (trùng) … tam thiền … (trùng) … tứ thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … ngũ thiền, trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
Ðây là thiền tám cách khác.
[183] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng, ta biết, ta thấy”, vắng lặng tầm tứ … (trùng) … chứng và trú nhị thiền … (trùng) … tam thiền … (trùng) … tứ thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … ngũ thiền, trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
BỐN TIẾN HÀNH (CATASSOPAṬIPADĀ)
[184] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy”, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy”, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc cấp; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy”, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc trì; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy”, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc cấp; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy”,vắng lặng tầm tứ … (trùng) … chứng và trú nhị thiền, tam thiền … (trùng) … tứ thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … ngũ thiền; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
DỨT BỐN TIẾN TRÌNH.
HAI CẢNH . (Dve-ārammaṇāni).
[185] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy”, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, năng lực hy thiểu, cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy”, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, năng lực vô lượng, cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy” vắng lặng tầm tứ (trùng) … chứng và trú nhị thiền … (trùng) … tam thiền … (trùng) … tứ thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … ngũ thiền, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng … (trùng) … năng lực vô lượng, cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
DỨT HAI CẢNH
THIỀN TÁM CÁCH KHÁC (Aṭṭhakkhattukajjhāna)
[186] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghỉ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy,” ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghỉ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy,” ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì, năng lực vô lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghỉ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy,” ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghỉ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy,” ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghỉ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy,” ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc trì, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghỉ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy,” ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc trì, năng lực vô lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghỉ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy,” ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghỉ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy,” ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh vô lượng; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, nghỉ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy,” vắng lặng tầm tứ …(trùng) … chứng và trú nhị … (trùng) … tam thiền, … (trùng) … tứ thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … ngũ thiền, hành nan đắc trì, năng lực hy thiểu, cảnh vô lượng … (trùng) … hành nan đắc trì, năng lực vô lượng cảnh vô lượng … (trùng) … hành nan đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng … (trùng) … hành nan đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh vô lượng … (trùng) … hành dị đắc trì, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng … (trùng) … hành dị đắc trì, năng lực vô lượng cảnh vô lượng … (trùng) … hành dị đắc cấp, năng lực hy thiểu cảnh vô lượng … (trùng) … hành dị đắc cấp, năng lực vô lượng cảnh vô lượng … (trùng) … ; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
DỨT THIỀN TÁM CÁCH KHÁC.
THIỀN TÁM CÁCH KHÁC NỮA (Aṭṭhakkhattukajjhāna).
[187] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, tốt, xấu, nghỉ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy,” ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vô lượng, tốt, xấu, nghỉ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy,” vắng lặng tầm tứ …(trùng) … chứng và trú nhị … (trùng) … tam thiền, … (trùng) … tứ thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … ngũ thiền; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
Ðây là thiền tám cách khác.
CHIA MƯỜI SÁU CÁCH. (Soḷasakkhattuka).
[188] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc xanh, màu xanh, xanh trong, xanh lấp lánh, nghỉ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy,” ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc vàng, màu vàng, vàng trong, vàng lấp lánh … (trùng) … sắc đỏ tươi, màu đỏ, đỏ trong, đỏ lấp lánh … (trùng) … sắc trắng, màu trắng, trắng trong, trắng lấp lánh, nghĩ rằng: “sau khi nhiếp chúng ta biết, ta thấy,” ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
Ðây là các thắng xứ chia mười sáu cách.
DỨT ÐỀ MỤC THẮNG XỨ.
BA GIẢI THOÁT (TĪNI VIMOKKHĀNI) [155]
[189] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, có sắc, thấy các sắc, ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chẳng tưởng nội sắc, thấy các ngoại sắc, ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, nghĩ rằng: “tốt”, ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
Ðây là ba giải thoát chia làm mười sáu cách.
DỨT BA GIẢI THOÁT.
BỐN THIỀN PHẠM TRÚ (CATTĀRI BRAHMAVIHĀRAJJHĀNĀNI) [156]
[190] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền, câu hành từ tâm; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm tứ …(trùng) … chứng và trú nhị thiền câu hành từ tâm; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly hỷ chứng và trú tam thiền câu hành từ tâm; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục chứng và trú sơ thiền câu hành từ tâm; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, chứng và trú nhị thiền câu hành từ tâm một trạng thái hỷ lạc sanh từ định, không tầm có tứ; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm tứ …(trùng) … chứng và trú tam thiền câu hành từ tâm; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly hỷ … (trùng) … chứng và trú tứ thiền câu hành từ tâm; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp bất thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền câu hành bi tâm; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm tứ chứng và trú nhị thiền … (trùng) … tam thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … tứ thiền câu hành bi tâm; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền câu hành hỷ tâm; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm tứ …(trùng) … chứng và trú nhị thiền … (trùng) … tam thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … tứ thiền câu hành hỷ tâm; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, đoạn trừ lạc …(trùng) … chứng và trú tứ thiền câu hành xả tâm; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
ÐÂY LÀ BỐN THIỀN PHẠM TRÚ CHIA THÀNH MƯỜI SÁU CÁCH.
THIỀN BẤT TỊNH TƯỞNG (Asubhajjhāna) [157]
[191] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục …(trùng) … chứng và trú sơ thiền câu hành tưởng tử thi sình; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới,ly các dục, chứng và trú sơ thiền câu hành tưởng tử thi tái sanh … (trùng) … câu hành tưởng tử thi có nước vàng … (trùng) … câu hành tưởng tử thi bị cắt đoạn … (trùng) … câu hành tưởng tử thi bị thú ăn … (trùng) … câu hành tưởng tử thi rã rời … (trùng) … câu hành tưởng tử thi bị bầm nát … (trùng) … câu hành tưởng tử thi máu đọng … (trùng) … câu hành tưởng tử thi dòi tửa … (trùng) … câu hành tưởng hài cốt; trong khi ấy có xúc… (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện … (trùng) …
DỨT THIỀN BẤT TỊNH TƯỞNG CHIA THÀNH MƯỜI SÁU CÁCH
DỨT THIỆN SẮC GIỚI
-ooOoo-
THIỆN VÔ SẮC GIỚI (ARŪPĀVACARAKUSALA)
BỐN THIỆN VÔ SẮC (Cattārārūpajjhāna)
[192] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến vô sắc giới, vượt qua mọi sắc tưởng [158], dập tắt các đối ngại tưởng [159], không tác ý dị biệt tưởng [160] và đoạn trừ lạc … (trùng) … chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng không vô biên xứ, câu hành xả; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến vô sắc giới, vượt qua mọi không vô biên xứ, đoạn trừ lạc … (trùng) … chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng, thức vô biên xứ, câu hành xả; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi thức vô biên xứ, đoạn trừ lạc … (trùng) … chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng vô sở hữu xứ, đoạn trừ lạc … (trùng) … trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi thức vô sở hữu, đoạn trừ lạc … (trùng) … chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng phi tưởng phi phi tưởng xứ, câu hành xả, trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện
BỐN THIỆN VÔ SẮC CHIA THÀNH 16 CÁCH
DỨT THIỆN VÔ SẮC
-ooOoo-
PHÁP THIỆN BA CÕI (Kusalā dhammā tebhūmikā)
CHIA THEO BA BẬC THIỆN DỤC GIỚI (Kāmāvacarakusala)
[193] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khởi câu hành hỷ tương ưng trí bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … dục trưởng [161] … (trùng) … cần trưởng [162] … (trùng) … tâm trưởng [163] … (trùng) … thẩm trưởng [164] … (trùng) … dục trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … cần trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … tâm trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … thẩm trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào có tâm thiện dục giới sanh khởi câu hành hỷ tương ưng trí hữu dẫn … (trùng) … câu hành hỷ bất tương ưng trí … (trùng) … câu hành hỷ bất tương ưng trí hữu dẫn … (trùng) … câu hành xả tương ưng trí … (trùng) … câu hành xả tương ưng trí hữu dẫn … (trùng) … câu hành xả bất tương ưng trí … (trùng) … câu hành xả bất tương ưng trí hữu dẫn bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … dục trưởng … (trùng) … cần trưởng … (trùng) … tâm trưởng … (trùng) … dục trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … cần trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … tâm trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … trong khi đó có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
DỨT TÂM THIỆN DỤC GIỚI
THIỆN SẮC GIỚI (Rūpāvacarakusala) [165]
[194] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền đề mục đất, bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … dục trưởng … (trùng) … cần trưởng … (trùng) … tâm trưởng … (trùng) … thẩm trưởng … (trùng) … dục trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … cần trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … tâm trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … thẩm trưởng … (trùng) … bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến sắc giới, vắng lặng tầm tứ … (trùng) … chứng và trú nhị thiền … (trùng) … tam thiền … (trùng) … tứ thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … ngũ thiền … (trùng) … đề mục đất, bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … dục trưởng … (trùng) … cần trưởng … (trùng) … tâm trưởng … (trùng) … thẩm trưởng … (trùng) … dục trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … cần trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … tâm trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … thẩm trưởng … (trùng) … bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng; trong khi đó có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
DỨT THIỆN SẮC GIỚI
THIỆN VÔ SẮC GIỚI (Arūpāvacarakusala)
[195] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi sắc tưởng, dập tắc các đối ngại tưởng không tác ý dị biệt tưởng, đoạn trừ lạc … (trùng) … chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng không vô biên xứ, bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … dục trưởng … (trùng) … cần trưởng … (trùng) … tâm trưởng … (trùng) … thẩm trưởng … (trùng) … dục trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … (trùng) … tâm trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … thẩm trưởng … (trùng) … bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi không vô biên xứ, đoạn trừ lạc … (trùng) … chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng ly các dục … (trùng) … chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng thức vô biên xứ bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … dục trưởng … (trùng) … cần trưởng … (trùng) … tâm trưởng … (trùng) … thẩm trưởng … (trùng) … dục trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … cần trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … tâm trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … thẩm trưởng … (trùng) … bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi thức vô biên xứ, đoạn trừ lạc … (trùng) … chứng và trú tứ thiền, câu hành tưởng vô sở hữu xứ bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … dục trưởng … (trùng) … cần trưởng … (trùng) … tâm trưởng … (trùng) … thẩm trưởng … (trùng) … dục trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … cần trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … tâm trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … thẩm trưởng … (trùng) … bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến theo con đường để đạt đến vô sắc giới, do vượt qua mọi vô sở hữu xứ, đoạn trừ lạc … (trùng) … chứng và trú tứ thiền câu hành tưởng phi tưởng phi phi tưởng xứ bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … dục trưởng … (trùng) … cần trưởng … (trùng) … tâm trưởng … (trùng) … thẩm trưởng … (trùng) … dục trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … cần trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … tâm trưởng bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng … (trùng) … thẩm trưởng … (trùng) … bậc hạ … (trùng) … bậc trung … (trùng) … bậc thượng; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
DỨT THIỆN VÔ SẮC GIỚI
-ooOoo-
TÂM THIỆN SIÊU THẾ (LOKUTTARAKUSALACITTA)
TÂM ÐẠO THỨ NHẤT (Pathama magga citta) [166]
[196] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất [167], nhân đến tịch diệt [168], đoạn trừ thiên kiến [169], chứng đạt đệ nhất địa vức [170], ly các dục, ly các bất thiện pháp chứng và trú sơ thiền [171], hành nan đắc trì, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh có tầm có tứ; trong khi ấy, có xúc, có thọ, có tưởng, có tư, có tâm, có tầm, có tứ, có hỷ, có lạc, có nhất hành tâm, có tín quyền, có tấn quyền, có niệm quyền, có định quyền, có tuệ quyền, có ý quyền, có hỷ quyền, có mạng quyền, có tri vị tri quyền, có chánh kiến, có chánh tư duy, có chánh tinh tấn, có chánh niệm, có chánh định, có chánh ngữ, có chánh mạng, có chánh nghiệp, có tín lực, có tấn lực, có niệm lực, có định lực, có tuệ lực, có tàm lực, có úy lực, có vô tham, có vô sân, có vô si, có vô tham ác, có vô sân ác, có chánh kiến, có tàm, có úy, có tịnh thân, có tịnh tâm, có khinh thân, có khinh tâm, có nhu thân, có nhu tâm, có thích thân, có thích tâm, có thuần thân, có thuần tâm, có chánh thân, có chánh tâm, có niệm, có tỉnh giác, có chỉ tịnh, có quán minh, có chiếu cố, có bất phóng dật; hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[197] – Thế nào là xúc trong khi ấy?
Trong khi ấy pháp mà va chạm, đụng chạm, tư cách đối xúc, trạng thái đối xúc. Ðây là xúc trong khi ấy.
[198] – Thế nào là thọ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm sanh từ xúc ý thức giới đó, là trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự cảm giác sảng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là thọ trong khi ấy.
[199] – Thế nào là tưởng trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhận ra, sự nhận biết sanh, thái độ nhận biết sanh từ xúc ý thức giới đó. Ðây là tưởng trong khi ấy.
[200] – Thế nào là tư trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự tính toán, sự cố quyết, thái độ cố quyết sanh từ xúc ý thức giới đó. Ðây là tư trong khi ấy.
[201] – Thế nào là tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là tâm trong khi ấy.
[202] – Thế nào là tầm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm, sự đem tâm khắn khít cảnh, chánh tư duy, chi đạo liên quan đạo. Ðây là tầm trong khi ấy.
[203] – Thế nào là tứ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự gìn giữ, sự giám sát, sự bám sát, sự chăm nom, trạng thái khắn khít, trạng thái xem xét của tâm. Ðây là tứ trong khi ấy.
[20 – Thế nào là hỷ trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự vui mừng, sự no vui, sự hân hoan, sự hỷ duyệt, sự hài lòng, sự vui vẻ, sự phấn khởi, sự thích thú, sự hoan hỷ của tâm, hỷ giác chi. Ðây là hỷ trong khi ấy.
[205] – Thế nào là lạc trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ dễ chịu, sảng khoái sanh từ tâm xúc, sư cảm giác sảng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là lạc trong khi ấy.
[206] – Thế nào là nhất hành tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định, định giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là nhất hành tâm trong khi ấy.
[207] – Thế nào là tín quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tịnh tín; tín là tín quyền, tín lực. Ðây là tín quyền trong khi ấy.
[208] – Thế nào là tấn quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là tấn quyền trong khi ấy.
[209] – Thế nào là niệm quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm, niệm giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là niệm quyền trong khi ấy.
[210] – Thế nào là định quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định, định giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là định quyền trong khi ấy.
[211] – Thế nào là tuệ quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu biết, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là tuệ quyền trong khi ấy.
[212] – Thế nào là ý quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự biết tức ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn, ý thức giới sanh từ đây. Ðây là ý quyền trong khi ấy.
[213] – Thế nào là hỷ quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự sảng khoái thuộc về tâm, sự dễ chịu thuộc về tâm, trạng thái cảm thọ sảng khoái, dễ chịu sanh từ tâm xúc, sự sảng khoái dễ chịu sanh từ tâm xúc. Ðây là hỷ quyền trong khi ấy.
[214] – Thế nào là mạng quyền trong khi ấy?
Pháp là sự thọ mạng, sự duy trì, sự nuôi sống, sự nuôi dưỡng, sự tiếp diễn, sự tồn tại, sự gìn giữ, sự sống còn, quyền sống còn của các pháp phi sắc đó. Ðây là mạng quyền trong khi ấy.
[215] – Thế nào là tri vị tri quyền [172] trong khi ấy?
Trí tuệ mà pháp chưa từng biết, thấy pháp chưa từng thấy, chứng đạt pháp chưa từng chứng đạt, hiểu pháp chưa từng hiểu pháp tác chứng pháp chưa từng tác chứng, trí tuệ; pháp là trí hiểu biết, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, mẩn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây là tri vị tri quyền trong khi ấy.
[216] – Thế nào là chánh kiến trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẩn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chánh kiến trong khi ấy.
[217] – Thế nào là chánh tư duy trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự tìm cảnh, sự nghĩ ngợi, sự suy xét, sự chuyên chú, sự hướng tâm, sự đem tâm khắn khít cảnh, chánh tư duy, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chánh tư duy trong khi ấy.
[218] – Thế nào là chánh ngữ trong khi ấy? [173]
Trong khi ấy, sự chừa bỏ, sự kiên tránh, sự ngăn ngừa, sự chừa cải, sự không làm, sự không hợp tác, sự không vi phạm, sự không vượt quá giới hạn … sự trừ khử bốn khẩu ác hạnh, chánh ngữ, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chánh ngữ trong khi ấy.
[219] – Thế nào là chánh nghiệp [174] trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự chừa bỏ, sự kiên tránh, sự ngăn trừ, sự chừa cải, sự không làm, sự không hợp tác, sự không vi phạm, sự không vượt quá giới hạn … sự trừ khử ba thân ác hạnh, chánh nghiệp, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chánh nghiệp trong khi ấy.
[220] – Thế nào là chánh mạng [175] [176] trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự chừa bỏ, sự kiên tránh, sự ngăn ngừa, sự chừa cải, sự không làm, sự không hợp tác, sự không vi phạm, sự không vượt quá giới hạn … sự trừ khử tà mạng, chánh mạng, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chánh mạng trong khi ấy.
[221] – Thế nào là chánh tinh tấn trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh tấn, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chánh tinh tấn trong khi ấy.
[222] – Thế nào là chánh niệm trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm, niệm giác chi, chi đạo liên quan đạo.Ðây là chánh niệm trong khi ấy.
[223] – Thế nào là chánh định trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định, định giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chánh định trong khi ấy.
[224] – Thế nào là tín lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự tin tưởng, sự tin cậy, sự tín nhiệm, sự tịnh tín; tín là tín quyền, tín lực. Ðây là tín lực trong khi ấy.
[225] – Thế nào là tấn lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, không nhủn chí, nghị lực không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là tấn lực trong khi ấy.
[226] – Thế nào là niệm lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm, niệm giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là niệm lực trong khi ấy.
[227] – Thế nào là định lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định, định giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là định lực trong khi ấy.
[228] – Thế nào là tuệ lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẩn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là tuệ lực trong khi ấy.
[229] – Thế nào là tàm lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, hổ thẹn với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là tàm lực trong khi ấy.
[230] – Thế nào là úy lực trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà sợ hãi với điều đáng sợ hãi , sợ hãi với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là úy lực trong khi ấy.
[231] – Thế nào là vô tham trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà không tham muốn, không nhiễm đắm, không tham đắm, không tham luyến, không quyến luyến, không tham ác, vô tham là căn thiện. Ðây là vô tham trong khi ấy.
[232] – Thế nào là vô sân trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà không phiền giận, không hờn giận, thái độ không hờn giận, không sân độc, không sân ác, vô sân là căn thiện. Ðây là vô sân trong khi ấy.
[233] – Thế nào là vô si trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẩn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là vô si trong khi ấy.
[234] – Thế nào là vô tham ác trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà không tham muốn, không nhiễm đắm, không tham đắm, không tham luyến, không quyến luyến, không tham ác, vô tham là căn thiện. Ðây là vô tham ác trong khi ấy.
[235] – Thế nào là vô sân ác trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà không phiền giận, không hờn giận, thái độ không hờn giận, không sân độc, không sân ác, vô sân là căn thiện. Ðây là vô sân ác trong khi ấy.
[236] – Thế nào là chánh kiến trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẩn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chánh kiến trong khi ấy.
[237] – Thế nào là tàm trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, hổ thẹn với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là tàm trong khi ấy.
[238] – Thế nào là úy trong khi ấy?
Trong khi ấy, sự mà sợ hãi với điều đáng sợ hãi, sợ hãi với việc phạm vào các ác bất thiện pháp. Ðây là úy trong khi ấy.
[239] – Thế nào là tịnh thân trong khi ấy?
Trong khi ấy, tịnh là sự yên lặng, tỉnh lặng, lắng dịu, an tịnh, trạng thái an tịnh của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, tịnh giác chi. Ðây là tịnh thân trong khi ấy.
[240] – Thế nào là tịnh tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự yên lặng, tỉnh lặng, lắng dịu, an tịnh, trạng thái an tịnh của thức uẩn, tịnh giác chi. Ðây là tịnh tâm trong khi ấy.
[241] – Thế nào là khinh thân trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhẹ nhàng, sự biến chuyển nhẹ nhàng, không chậm chạp, không chần chừ của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là khinh thân trong khi ấy.
[242] – Thế nào là khinh tâm trong khi ấy trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhẹ nhàng, sự biến chuyển nhẹ nhàng, không chậm chạp, không chần chừ của thức uẩn. Ðây là khinh tâm trong khi ấy.
[243] – Thế nào là nhu thân trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhu nhuyễn, sự mềm mại, trạng thái không thô cứng, trạng thái không cương ngạnh của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là nhu thân trong khi ấy.
[244] – Thế nào là nhu tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự nhu nhuyễn, sự mềm mại, trạng thái không thô cứng, trạng thái không cương ngạnh của thức uẩn. Ðây chính là nhu tâm trong khi ấy.
[245] – Thế nào là thích thân trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự thích nghi, cách thích nghi, tình trạng thích nghi của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là thích thân trong khi ấy.
[246] – Thế nào là thích tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự thích nghi, cách thích nghi, tình trạng thích nghi của thức uẩn. Ðây là thích tâm trong khi ấy.
[247] – Thế nào là thuần thân trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự thuần thục, cách thuần thục, của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là thuần thân trong khi ấy.
[248] – Thế nào là thuần tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự thuần thục, cách thuần thục, trạng thái thuần thục của thức uẩn. Ðây là thuần tâm trong khi ấy.
[249] – Thế nào là chánh thân trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự ngay thẳng, cách ngay thẳng, không cong quẹo, không vặn vẹo, không quanh co của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là chánh thân trong khi ấy.
[250] – Thế nào là chánh tâm trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là sự ngay thẳng, cách ngay thẳng, không cong quẹo, không vặn vẹo, không quanh co của thức uẩn. Ðây là chánh tâm trong khi ấy.
[251] – Thế nào là niệm trong khi ấy?
Trong khi ấy, có pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, trạng thái ký ức, cách ghi nhận không lơ đãng, không quên; niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm, niệm giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là niệm trong khi ấy.
[252] – Thế nào là tỉnh giác [177] trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm có pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định, định giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chỉ tịnh trong khi ấy.
[254] – Thế nào là quán minh trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là quán minh trong khi ấy.
[255] – Thế nào là chiếu cố trong khi ấy?
Trong khi ấy, pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng, cần cố, ráng sức, chuyên cần, tinh cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ quên phận sự, phò trì trách nhiệm; tấn là tấn quyền, tấn lực, chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là chiếu cố trong khi ấy.
[256] – Thế nào là bất phóng dật trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với tâm, pháp là sự đình trụ, sự vững trú, sự vững vàng, sự không tán loạn, sự không lao chao, tính cách tâm không xao xuyến, chỉ tịnh, định quyền, định lực, chánh định, định giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là bất phóng dật trong khi ấy.
[257] Hoặc là trong khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
[258] Lại nữa trong khi ấy có bốn uẩn, có hai xứ, có hai giới, có ba thực, có chín quyền, có năm chi thiền, có tám chi giới, có bảy lực, có ba nhân, có một xúc, có một thọ, có một tưởng, có một tư, có một tâm, có một thọ uẩn, có một tưởng uẩn, có một hành uẩn, có một thức uẩn, có một ý xứ, có một ý quyền, có một ý thức giới, có một pháp xứ, có một pháp giới; hoặc là trong khi ấy, có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện … (trùng) …
[259] – Thế nào là hành uẩn trong khi ấy?
Tức xúc, tư, tầm, tứ, hỷ nhất hành tâm, tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền, mạng quyền, mạng quyền, tri vị tri quyền, chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định, tín lực, tấn lực, niệm lực, định lực, tuệ lực, tàm lực, úy lực, vô tham, vô sân, vô si, vô tham ác, vô sân ác, chánh kiến, tàm, úy, tịnh thân, tịnh tâm, khinh thân, khinh tâm, nhu thân, nhu tâm, thích thân, thích tâm, thuần thân, thuần tâm, chánh thân, chánh tâm, niệm, tỉnh giác, chỉ tịnh, quán minh, chiếu cố, bất phóng dật, hoặc là khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh, ngoại trừ thọ uẩn, ngoại trừ tưởng uẩn, ngoại trừ thức uẩn. Ðây là các hành uẩn trong khi ấy … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
DỨT PHẦN DẪN HẸP BỐN
PHẦN DẪN RỘNG HAI MƯƠI [178]
PHẦN THUẦN TIẾN TRÌNH (Suddhikapaṭipadā)
[260] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì, trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … đây là các pháp thiện.
[261] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc cấp; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … đây là các pháp thiện.
[26] Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc trì; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … đây là các pháp thiện.
[263] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành dị đắc cấp; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … đây là các pháp thiện.
[264] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ … (trùng) … chứng và trú nhị thiền, … (trùng) … tam thiền … (trùng) … tứ thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … ngũ thiền, hành nan đắc trì … (trùng) … hành nan đắc cấp … (trùng) … hành dị đắc trì … (trùng) … hành dị đắc cấp; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … đây là các pháp thiện.
DỨT PHẦN THUẦN TIẾN TRÌNH
PHẦN KHÔNG TÁNH (Suññataṃ)
[265] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền không tánh; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … đây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ … (trùng) … chứng và trú nhị thiền … (trùng) … tam thiền … (trùng) … tứ thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … ngũ thiền không tánh; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … đây là các pháp thiện.
DỨT PHẦN KHÔNG TÁNH
PHẦN TIẾN TRÌNH CĂN KHÔNG TÁNH (Suññatamūlakapaṭipadā)
[266] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền không tánh, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … đây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền không tánh hành nan đắc cấp; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … đây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền không tánh, hành dị đắc trì; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … đây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly sắc dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền không tánh hành dị đắc cấp; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … đây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ … (trùng) … chứng và trú nhị thiền … (trùng) … tam thiền … (trùng) … tứ thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … ngũ thiền không tánh, hành nan đắc trì … (trùng) … không tánh, hành nan đắc cấp … (trùng)… không tánh, hành dị đắc trì … (trùng) … không tánh hành dị đắc cấp trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … đây là các pháp thiện.
DỨT PHẦN TIẾN TRÌNH CĂN KHÔNG TÁNH
PHẦN PHI NỘI (Appaṇihitaṃ)
[267] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền phi nội; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ … (trùng) … chứng và trú nhị thiền … (trùng) … tam thiền … (trùng) … tứ thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … ngũ thiền phi nội; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
DỨT PHẦN PHI NỘI
PHẦN TIẾN TRÌNH CĂN PHI NỘI (Appaṇihitamūlakapaṭipadā)
[268] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền phi nội, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền phi nội, hành nan đắc cấp; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền phi nội, hành dị đắc trì; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền phi nội, hành dị đắc cấp; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ … (trùng) … chứng và trú nhị thiền … (trùng) … tam thiền … (trùng) … tứ thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … ngũ thiền phi nội, hành nan đắc trì … (trùng) … phi nội, hành nan đắc cấp … (trùng) … phi nội, hành dị đắc trì … (trùng) … phi nội, hành dị đắc cấp … (trùng) … trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
DỨT PHẦN TIẾN TRÌNHCĂN PHI NỘI
[269] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến đạo siêu thế … (trùng) … tu tiến niệm xứ siêu thế … (trùng) … tu tiến chánh cần siêu thế … (trùng) … tu tiến như ý túc siêu thế … (trùng) … tu tiến quyền siêu thế … (trùng) … tu tiến lực siêu thế … (trùng) … tu tiến giác chi siêu thế … (trùng) … tu tiến để siêu thế … (trùng) … tu tiến chỉ tịnh siêu thế … (trùng) … tu tiến pháp siêu thế … (trùng) … tu tiến uẩn siêu thế … (trùng) … tu tiến xứ siêu thế … (trùng) … tu tiến giới siêu thế … (trùng) … tu tiến thực siêu thế … (trùng) … tu tiến xúc siêu thế … (trùng) … tu tiến thọ siêu thế … (trùng) … tu tiến tưởng siêu thế … (trùng) … tu tiến tư siêu thế … (trùng) … tu tiến tâm siêu thế … (trùng) … tu tiến pháp siêu thế pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
DỨT PHẦN GIÃI RỘNG HAI MƯƠI
TRƯỞNG (Adhipati)
[270] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền dục trưởng … (trùng) … cần trưởng … (trùng) … tâm trưởng … (trùng) … thẩm trưởng … (trùng) … hành nan đắc trì, trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, chứng đạt đệ nhất địa vức, vắng lặng tầm tứ … (trùng) … chứng và trú nhị thiền … (trùng) … tam thiền … (trùng) … tứ thiền … (trùng) … sơ thiền … (trùng) … ngũ thiền, dục trưởng … (trùng) … cần trưởng … (trùng) … tâm trưởng … (trùng) … thẩm trưởng, hành nan đắc trì, trong khi ấy có xúc … (trùng) … (trùng) … Ðây là các pháp thiện … (trùng) …
– Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến đạo siêu thế … (trùng) … tu tiến niệm xứ siêu thế … (trùng) … tu tiến chánh cần siêu thế … (trùng) … tu tiến như ý túc siêu thế … (trùng) … tu tiến quyền siêu thế … (trùng) … tu tiến lực siêu thế … (trùng) … tu tiến giác chi siêu thế … (trùng) … tu tiến đế siêu thế … (trùng) … tu tiến chỉ tịnh siêu thế … (trùng) … tu tiến pháp siêu thế … (trùng) … tu tiến uẩn siêu thế … (trùng) … tu tiến xứ siêu thế … (trùng) … tu tiến giới siêu thế … (trùng) … tu tiến thực siêu thế … (trùng) … tu tiến xúc siêu thế … (trùng) … tu tiến thọ siêu thế … (trùng) … tu tiến tưởng siêu thế … (trùng) … tu tiến tư siêu thế … (trùng) … tu tiến tâm siêu thế pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, dục trưởng … (trùng) … cần trưởng … (trùng) … tâm trưởng … (trùng) … thẩm trưởng, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
DỨT TRƯỞNG
DỨT TÂM ÐẠO THỨ NHẤT
TÂM ÐẠO THỨ HAI (DUTIYAMAGGACITTA) [179]
[271] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt để giảm nhẹ dục ái và sân độc, đạt đến đệ nhị địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có tri dĩ tri quyền [180] … (trùng) … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện … (trùng) …
DỨT TÂM ÐẠO THỨ HAI
TÂM ÐẠO THỨ BA (Tatiyamaggacitta) [181]
[272] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào là vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ hoàn toàn dục ái và sân độc, đạt đến đệ tam địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có tri dĩ tri quyền … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện … (trùng) …
DỨT TÂM ÐẠO THỨ BA
TÂM ÐẠO THỨ TƯ (CATUTHAMAGGACITTA) [182]
[273] – Thế nào là các pháp thiện?
Khi nào là vị tu tiến thiền siêu thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ hoàn toàn sắc ái, vô sắc ái, ngã mạn, trạo cữ và vô minh, chứng đạt đệ tứ địa vức, ly các dục … (trùng) … chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy có xúc … (trùng) … có tri dĩ tri quyền … có bất phóng dật … (trùng) … Ðây là các pháp thiện.
[274] Thế nào là tri dĩ tri quyền trong khi ấy?
Trong khi ấy, đối với sự tác chứng các pháp đã được hiểu, được thấy, được đạt, được thông, được chứng đắc, có trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẩn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây là tri dĩ tri quyền trong khi ấy … (trùng) … bất phóng dật … (trùng) … Hoặc trong là khi ấy có những pháp phi sắc nào khác liên quan tương sinh. Ðây là các pháp thiện.
DỨT TÂM ÐẠO THỨ TƯ
DỨT TÂM SIÊU THẾ
Chú giải
↥1 | Kusala. Thiện có 5 nghĩa: Không bệnh hoạn (Ārogya) – tốt đẹp suṇdara)– khôn khéo (cheka)– không lỗi lầm (anavajja) – có quả vui (Sukhavipāka). |
---|---|
↥2 | Tâm thứ nhất này, chỉ tâm đại thiện câu hành hỷ tương ưng trí vô trợ (Somanassasahagataṃ ñāṇasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ). |
↥3 | Somanassasahagataṃ, tức là tâm có cảm giác vui hay tâm thọ hỷ. |
↥4 | Nāmasampayuttaṃ nghĩa là tâm có trí huệ phối hợp. |
↥5 | Arūpī– Pháp phi sắc, ở đây chỉ cho những sở hữu tâm (Cetasika) có thể hợp với tâm đại thiện này. |
↥6 | Paṭiccasamuppāda, Pháp mà đồng sanh tương ứng, hay sanh liên quan với tâm. |
↥7 | a Phassa (√Phus; phusatī’ ti phasso). |
↥8 | Vedanā (√vid; vedayatī ti vedanā ). |
↥9 | Saññā (√sam + nā; sanjānātī di sannā). |
↥10 | Cetanā (√cit; cetayatī’ ti cetanā). |
↥11 | Citta (√cint; cintetī’ ti cittaṃ). |
↥12 | Vitakka (√vi + car; vicaranan’ ti vitakko). |
↥13 | Vicāra (√vi + car; vicaranan’ ti vicāro). |
↥14 | Pīti (√pin; pinayatīti’ pīti). |
↥15 | Sukha (su + √kham; suṭṭhu khamatī’ ti sukho). |
↥16 | Cittass’ ckaggatā (cittássa “cka + agga + tā”). |
↥17 | Saddhindriya (saddhā + indriya). |
↥18 | Viriyindriya (viriya + indriya). |
↥19 | Satindriya (sati + indriya). |
↥20 | Samādhindriya (samādhi + indriya). |
↥21 | Paññidriya (paññā + indriya). |
↥22 | Manidriya (mana + indriya). |
↥23 | Somanassindriya (somanassa + indriya). |
↥24 | Jīvitindriya (jīvita + indriya). |
↥25 | Sammādiṭṭhi (sammā + diṭṭhi “√dis”). |
↥26 | Sammāsaṅkappo (sammā + saṅkappa “sam + kapp”). |
↥27 | Sammāvāyāma (sammā + vāyāma “vi + a √kapp”). |
↥28 | Sammāsati (Sammā + sati “√sar“). |
↥29 | Sammāsamādhi (sammā + samādhi “saṃ + ā + √dhā”). |
↥30 | Saddhābala (saddhā “saṃ + √dah + bala). |
↥31 | Viriyabala (viriya ” vi + √ir + bala). |
↥32 | Satibala (sati ” √sar” + bala). |
↥33 | Samādhibala (samādhi + bala). |
↥34 | Paññābala (paññā “pa + (√ña” + bala). |
↥35 | Hiribala (hiri + bala). |
↥36 | Ottappabala (ottappa + bala “ava + √tap”). |
↥37 | Alobha (na + lobha ” lubh”). |
↥38 | Adosa (na + dosa ” √dus”). |
↥39 | Amoha (na + moha “√muh”). |
↥40 | Abyāpāda (na + byāpāda. “viā + √pad”). |
↥41 | Abyāpāda (na + byāpāda. “viā + √pad”). |
↥42 | Hiri. |
↥43 | Ottappa (ava + “√tap”). |
↥44 | Kāyappassaddhi (kāya + passaddhi. “pa + sammbh”). |
↥45 | Cittappassaddhi (Citta + passaddhi). |
↥46 | Kāyalahutā (kāya + lahutā. “từ lahu“). |
↥47 | Cittalahutā (citta + lahutā. “từ lahu“). |
↥48 | Kāyamudutā (kāya + muduta. “từ mudu“). |
↥49 | Cittamudutā (citta + mudutā. “từ mudu“). |
↥50 | Kāyakammaññatā (kāya + kamm + uya + tā). |
↥51 | Cittakammaññatā. |
↥52 | Kāyapāguññatā (kāya + pāguññtā, “pa + gun + ya”). |
↥53 | Cittapaguññatā (citta + pāguññatā). |
↥54 | Kāyujukatā (kāya + ujukatā. “uju“. |
↥55 | Cittujukatā (citta + ujukatā). |
↥56 | Sati (√sar). |
↥57 | Sampajañña (saṃ +pa + √ñā). |
↥58 | Samatha (√sam). |
↥59 | Vipassanā (vi + √dis). |
↥60 | Paggāha (pa + √gah). |
↥61 | Avikkhepa (na + vikkhepa. “vi + √khip”). |
↥62 | Bhānavāra. Phần gồm có 8.000 chữ (pāli). |
↥63 | Khandha chùm, đống, khối, nhóm … thành phần của pháp thực tướng gồm có danh pháp và sắc pháp (Suññākāraṃ dhārentī’ ti khandhā), những pháp mang thực thể rỗng không gọi là UẨN. |
↥64 | Vedanākhandha (Vedanā + khandha) ở đây nói đến tâm thiện thứ nhất, nên thành phần thọ uẩn là thọ hỷ (Somanassasahagata). |
↥65 | Saññākkhandha (saññā + khandha). |
↥66 | Saṅkhārakkhandha (saṅkhāra + khandha) ở đây chỉ lấy các sở hữu tâm hành uẩn phối hợp tâm đại thiện thứ nhất. |
↥67 | Viññāṇakkhandha(viññāna + khandha) ở đây chỉ cho tâm đại thiện thứ nhất. |
↥68 | Āyatana: cơ quan phát khởi tâm lý (Āyasaṅkhāte cittacetasikadhamme etāni tanonti vithārentī’ ti āyatanāni); gọi là xứ, tức những pháp đó nở sanh mở rộng tâm và sở hữu tâm tiên hành. |
↥69 | Manāyatana (mana + āyatana) Ở đây chỉ cho tâm đại thiện thứ nhất. |
↥70 | Dhammāyatana (dhamma + āyatana). Ở đây chỉ lấy các sở hữu tâm hợp tâm đại thiện thứ nhất |
↥71 | Dhātu bản chất, bản thể, nguyên chất . . . bản thể riêng của thực pháp (nissattanijjī- vaṭṭhena dhātu, giới có nghĩa là không phải chúng sanh, không phải linh hồn. Attano sabhāvam dhāretī’ ti dhātu. Pháp tự mang thực tính gọi là giới). |
↥72 | Manoviññāṇadhātu. Ở đây chỉ tâm đại thiện thứ nhất. |
↥73 | Dhammadhātu ở đây lấy các sở hữu tâm hợp với tâm đại thiện thứ nhất. |
↥74 | Āhāra, thức ăn của danh và sắc. |
↥75 | Phassāhāra(phassa + āhāra), Sở hữu xúc sở hữu tư (Phassacetasika). |
↥76 | Manosañcetanāhāra (manosañcetanā + āhāra), sờ hữu tư (Cetanācetasika). |
↥77 | Viññāṇāhāra (vinnāna + āhāra Ở đây chỉ cho tâm đại thiện thứ nhất. |
↥78 | ndriya, khả năng riêng của pháp (indantiparama-issari-yaṃ karontī’ ti indriyāni. Pháp chủ động, hoạt động độc quyền, gọi là quyền). |
↥79 | Saddhindriya (saddhā + indriya). |
↥80 | Viriyindriya. |
↥81 | Satindriya. |
↥82 | Samādhindriya. |
↥83 | Paññindriya. |
↥84 | Somanassindriya. |
↥85 | Jīvitindriya. |
↥86 | Jhānaṅga (Jhāna + aṅga). |
↥87 | Vitakka. |
↥88 | Vicāra. |
↥89 | Pīti. |
↥90 | Sukha. |
↥91 | Cittassekaggatā |
↥92 | Maggaṅga (magga + aṅga). |
↥93 | Sammāditthi. |
↥94 | Sammāsaṅkappa. |
↥95 | Sammāvāyāma. |
↥96 | Sammāsati. |
↥97 | Sammāsamādhi. |
↥98 | Bala. |
↥99 | Saddhābala |
↥100 | Viriyabala. |
↥101 | satibala. |
↥102 | Samādhibala. |
↥103 | Paññābala. |
↥104 | Hiribala. |
↥105 | Ottappabala. |
↥106 | Hetu. |
↥107 | Alobha. |
↥108 | Adosa. |
↥109 | Amoha. |
↥110 | Eko phasso. |
↥111 | Ekā vedanā. |
↥112 | Ekā sañña. |
↥113 | Ekā cetanā. |
↥114 | Ekaṃ cittaṃ. |
↥115 | Eko vedanākkhandho. |
↥116 | Eko saññakkhandho. |
↥117 | Eko Saṅkhārakkhandho. |
↥118 | Eko viññakkhandho. |
↥119 | Ekaṃ manāyatanaṃ. |
↥120 | Ekaṃ manidriyaṃ |
↥121 | Ekā manoviññāṇdhātu. |
↥122 | Ekaṃ dhammāyatanaṃ. |
↥123 | Ekā dhammadhātu. |
↥124 | Suññatā (suññā + tā). |
↥125 | Chỉ tâm thiện dục giới thứ hai, tức là tâm đại thiện câu hành tương ưng trí hữu dẫn (somanassasahagataṃ ñāṇasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ mahākusalacittaṃ). |
↥126 | Sasaṅkhārikaṃ, tâm sân khởi phải nhờ động lực thúc đẩy. Tâm sân khởi không cần động lực thúc đẩy, gọi là Vô Dẫn (asaṅkhārikaṃ). |
↥127 | Là tâm đại thiện câu hành hỷ bất tương ưng trí vô dẫn (somanassahagataṃ) ñāṇavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ). |
↥128 | Là chỉ cho tâm đại thiện câu hành hỷ bất tương ưng trí hữu dẫn (somanassasahagataṃ ñāṇavippyuttaṃ sasaṅkhārikaṃ mahākusacittaṃ). |
↥129 | Ñāṇavippayuttaṃ, tâm mà không có trí phối hợp. |
↥130 | Là chỉ cho tâm đại thiện câu hành xả tương ưng trí vô dẫn (upekkhāsahagataṃ ñāṇa – sampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ mahākusalacittaṃ). |
↥131 | Upckkhāsahagataṃ, tức là tâm có cảm giác khôngvui không buồn, thản nhiên hay là tâm thọ xả. |
↥132 | Upekkhā (upa + (√ikkh) cảm giác tâm lý không vui không buồn, không khổ không lạc. Ở đây là sở hữu thọ xả (upekkhāvedanācetasika). |
↥133 | Upekkhindriya (upekkhā + indriya). |
↥134 | Là chỉ tâm đại thiện thọ xả tương ưng trí hữu dẫn (upekkhāsahagataṃ ñāṇsampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ mahākuaslācittaṃ). |
↥135 | Là chỉ đại thiện câu hành xả bất tương ưng trí vô dẫn (upekkāsahagataṃ ñānavip – payuttaṃ asaṅkhārikaṃ mahākusalacittaṃ). |
↥136 | Là tâm đại thiện câu hành xả bất tương ưng trí hữu dẫn (Upekkhāsahagataṃ ñāṇavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ mahākusalacittaṃ). |
↥137 | Kasiṇajhāna, thiền tu theo đề mục hoàn tịnh, tức là thiền sắc giới. Có 10 đề mục hoàn tịnh (kasiṇa) là: đất, nước, lửa, gió, xanh, và, đỏ, trắng, hư không và ánh sáng. |
↥138 | Thiền sắc giới, nói theo sự tu chứng hay nói theo hệ King Tạng thì có bốn bậc là: Sơ thiền, nhị thiền, tam thiền và tứ thiền. |
↥139 | Pháp thiện ở đây chỉ cho tâm thiện sơ thiền (paṭhamajjhānakusalacitta), cùng sở hữu hợp trong tâm ấy. |
↥140 | Pháp thiện này chỉ cho tâm thiện nhị thiền (dutiyajjhāṇakusalacitta) cùng với các sở hữu hợp trong tâm ấy. |
↥141 | Pháp thiện nầy chỉ tâm thiện tam thiền (tatiyajjhāṇakusalacitta) cùng các sở hữu hợp trong tâm ấy. |
↥142 | Pháp thiện nầy chỉ cho tâm thiện tứ thiền (catutthajjhāṇakusala) cùng sở hữu hợp trong tâm ấy. |
↥143 | Thiền sắc giới kể theo chi pháp, hay theo hệ vi diệu pháp thì có năm bậc là: Sơ thiền, nhị thiền, tam thiền, tứ thiền và ngũ thiền. Nhị thiền theo bốn bậc thì vắng lặng tầm tứ, theo năm bậc thì chỉ diệt tầm, tam thiền mới diệt tứ. Như vậy, nhị thiền và tam thiền năm bậc tương đương với nhị thiền bốn bậc. |
↥144 | Pháp thiện này chỉ có sơ thiền (Paṭhamajjhāna). |
↥145 | Pháp thiện này chỉ cho nhị thiền (dutiyajjhāna). |
↥146 | Pháp thiện này chỉ cho tam thiền (tatiyajjhāna). |
↥147 | Pháp thiện này chỉ cho tứ thiền (Catutthajjhāna). |
↥148 | Pháp thiện này chỉ cho ngũ thiền (pañcamajjhāna). |
↥149 | Catasso paṭipadā, bốn cách tu chứng laø: dukkhāpaṭipadaṃ dandhāhbiññam hành nan đắc trì (hành khó đắc chậm); dukkhāpaṭipadaṃ dandhāhbiññam hành nan đắc cấp (hành khó đắc nhanh); dukkhāpaṭipadaṃ dandhāhbiññam hành dị đắc trì (hành dễ đắc chậm); dukkhāpaṭipadaṃ dandhāhbiññam hành dị đắc cấp (hành dễ đắc nhanh). Tu chứng năm bậc thiền theo bốn cách. |
↥150 | Cattāri ārammaṇāni, tức là: parittaṃ parittārammaṇaṃ năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu; parittaṃ parittārammaṇaṃ năng lực hy thiểu cảnh vô lượng; parittaṃ parittārammaṇaṃ năng lực vô lượng cảnh hy thiểu; parittaṃ parittārammaṇaṃ năng lực vô lượng cảnh vô lượng. Tu chứng năm bậc thiền, mỗi bậc thiền có bốn cảnh. |
↥151 | Tám đề mục hoàn tịnh(kasiṇa) là: đề mục đất, đề mục nước, đề mục lửa, đề mục gió, đề mục màu xanh, đề mục màu vàng, đề mục màu đỏ, đề mục màu trắng, ở đây lại không lấy hai đề mục hư không và ánh sáng (?). |
↥152 | Bốn hành trình (paṭipadā), mỗi hành trình có bốn cảnh (ārammaṇa) thành ra mười sáu cách). |
↥153 | Ðối với thiền đề mục hoàn tịnh (kasiṇa) thì được bốn cảnh (ārammaṇa), còn với thiền đề mục thắng xưù (abhibhāyatana) thì chỉ có hai cảnh là: (parittaṃ parittāram – maṇaṃ) năng lực hy thiểu cảnh hy thiểu; (appamānaṃ parittārammaṇaṃ) năng lực vô lượng cảnh hy thiểu. |
↥154 | Thiền đề mục thắng xứ (abhibhāyatana) có hai cảnh, nhân với bốn tiến trình (paṭipadā), do đó trở thành tám cách. |
↥155 | Tīni vimokkhāni ba giải thoát là: annmittavimokkha (vô tướng giải thoát) suññatavimokkha (không tánh giải thoát), appanihitavimokkha (phi nội giải thoát). |
↥156 | Brahamavihāra phạm trú, tức thiền tu bốn đề mục vô lượng tâm (appamañña) là: Từ (mettā), bi (karuṇā), hỷ (muditā) và xả (upekkhā). |
↥157 | Thiền bất tịnh tưởng (asubhajjhāna) là thiền tu với các đề mục tưởng tử thi. Có đề mục tử thi tưởng là: tử thi sình (uddhumātaka), tử thi tái sanh (vinīlaka), tử thi có nước vàng (vipubbaka), tử thi bị cắt đoạn (vicchiddaka), tử thi bị thú ăn (vikkhāyita), tử thi rã rời (vikkhittaka), tử thi bị bầm nát (hatavikkhittaka), tử thi máu đọng (lohitaka), tử thi dòi tửa (puḷụvaka) và tử thi hài cốt (aṭṭhika). |
↥158 | Rūpasaññā |
↥159 | Paṭighasaññā |
↥160 | Nānattasaññā |
↥161 | Chandādhipateyya |
↥162 | Viriyāadhipateyya |
↥163 | Cittādhipateyya |
↥164 | Vīmaṃsādhipateyya |
↥165 | Thuộc thiền hiệp thế (lokiyajjhāna) hay thiền đáo đại (mahaggatajhāna), gồm có bốn hoặc năm tâm, tức là: sơ thiền, nhị thiền, tam thiên, tứ thiền hoặc ngũ thiền . |
↥166 | Tâm đạo thứ nhất ở đây là Dự lưu đạo, hay tu đà hườn Ðạo (Sotāpattimagga). |
↥167 | Niyyānika (√ni) đem đi, dẫn đi, hướng thượng đem ra khỏi … Ở đây theo chi pháp chú giải là pháp đưa ra khỏi luân hồi, tức là bốn loại tâm đạo (maggacitta). |
↥168 | Apacayagāmī ( “apeta + caya” + (√gam) pháp làm nhân vật đạt đến diệt tận. Apacaya (sự diệt tận) chỉ có Níp Bàn. Pháp là nhân đến Níp Bàn tức bốn đạo. |
↥169 | Diṭṭhigat = Micchādiṭṭhi, thuộc về tà kiến. Tâm Ðạo Tu Ðà Hườn đoạn trừ tà kiến. |
↥170 | Paṭhamabhūmi đệ nhất địa vức, ở đây chỉ tâm đạo thứ nhất (sơ đạo), tức là Tu Ðà Hườn Ðạo (Sotāpattimagga). |
↥171 | Tâm sơ đạo chia theo thiền chi (jhānaṅga) có 5 bậc: Sơ đạo sơ thiền, sơ đạo nhị thiền, sơ đạo tam thiền, sơ đạo tứ thiền, sơ đạo ngũ thiền. Tuy nhiên thường kể thiền chi bốn bậc; vắng lặng tâm tứ là bậc nhị thiền, vì thế nhị thiền và tam thiền (5 bậc) tương đương với nhị thiền (4 bậc). |
↥172 | Anaññatññ assāmītindriya, tức là trí hiểu pháp chưa từng hiểu. Ở đây chỉ cho trí trong tâm sơ đạo “Sotāpattimagga” vì là được Níp Bàn lần đầu tiên. |
↥173 | Sammāvāca. |
↥174 | Sammākammanta |
↥175 | Sammā – ājīva |
↥176 | (1) – (2) – (3) đây gọi là ba sở hữu tâm giới phần (Viraticetasika), ba sở hữu tâm này khi phối hợp trong thiện dục giới thì bật định và riêng biệt nhau, nhưng trong tâm đạo (maggacitta) ba sở hữu tâm này phối hợp nhất định và đồng loạt. |
↥177 | Sampajañña, thuộc sở hữu trí tuệ. |
↥178 | Tâm sơ đạo bốn bậc thiền giải theo năm phần là: phần thuần tiến trình (suddhika – paṭipadā), phần chủng không tánh (Suññata), phần tiến trình căn không tánh (suñña – tamūlapaṭīpadā), phân chủng phi nội (appaṇihita) và phần hành trình căn phi nội (appaṇihitamūlapaṭipaṭipadā), do đó thành hai mươi cách giải rộng. |
↥179 | Tâm đạo thứ hai hay nhị đạo, tức là Nhất Lai Ðạo hay là Tư Ðà Hàm đạo (Sakadā gāmimagga). |
↥180 | Aññindriyaṃ tức là trí biết pháp đã biết, hiểu pháp đã hiểu. Ở đây chỉ trí trong tâm đạo, quả hữu học cao, các bậc này thấy rõ Níp Bàn sau bậc sơ đạo. |
↥181 | Tâm đạo thứ ba hay tam đạo, tức Bất Lai Ðạo hay A Na Hàm đạo (anāgāmimagga). |
↥182 | Tâm đạo thứ tư hay tứ đạo, tức là Ứng Cúng Ðạo hay A La Hán đạo (Arahattamagga). |