Kinh số 78 – Giải Thích Kinh Samaṇamuṇḍika
(Samaṇamuṇḍikasuttavaṇṇanā)Xem Trung Bộ Kinh – Kinh Samaṇamuṇḍika
260. evaṃ V.3.187 M.3.183 me sutanti samaṇamuṇḍikasuttaṃ. tattha uggāhamānoti tassa paribbājakassa nāmaṃ. sumanoti pakatināmaṃ. kiñci kiñci pana uggahituṃ uggāhetuṃ samatthatāya uggāhamānoti naṃ sañjānanti. samayaṃ P.3.266 pavadanti etthāti samayappavādakaṃ. tasmiṃ kira ṭhāne caṅkītārukkhapokkharasātippabhutayo brāhmaṇā nigaṇṭhācelakaparibbājakādayo ca pabbajitā sannipatitvā attano attano samayaṃ pavadanti kathenti dīpenti, tasmā so ārāmo samayappavādakoti vuccati. sveva tindukācīrasaṅkhātāya timbarūsakarukkhapantiyā parikkhittattā tindukācīraṃ. yasmā panettha paṭhamaṃ ekā sālā ahosi, pacchā mahāpuññaṃ poṭṭhapādaparibbājakaṃ nissāya bahū sālā katā, tasmā tameva ekaṃ sālaṃ upādāya laddhanāmavasena ekasālakoti vuccati.
260 Kinh Samaṇamuṇḍika được bắt đầu như sau: “Tôi đã được nghe như vầy.” Ở đó, Moranivāpe (nơi nuôi dưỡng Khổng tước): Ở đó, Uggāhamāno: tên gọi của du sĩ đó. Tên ban đầu của du sĩ ấy là Sumana. Nhưng có khả năng học được nhiều môn học nên mọi người mới đặt tên là Uggāhamāna. Samayappavādakaṃ (nơi tụ hội để tranh luận học thuyết): là nơi hội hợp thuyết giảng học thuyết. Được biết rằng ở chỗ này nhóm Bà-la-môn, ba người bắt đầu với Bà-la-môn Caṅkī, Bà-la-môn, Tārukkha và Bà-la-môn Pokkharasāti thuộc nhóm Nigaṇṭha, nhóm du sĩ lõa thể và du sĩ ngoại đạo v.v, tụ hội, tuyên bố, đàm luận trình bày học thuyết của mình bởi thế mà khu vườn đó gọi là Samayappavādakaṃ (nơi tụ hội để tranh luận học thuyết). Phòng họp được đặt tên là Tindukācīra do được bao quanh bởi hàng cây timbaru. Bởi vì ở trong tu viện ấy ban đầu chỉ có một cái am thất mà thôi (nhưng) về sau do nương nhờ sự nâng đỡ của du sĩ Poṭṭhapāda, vị có nhiều phước báu đã xây dựng thêm nhiều am thất nữa. Do đó tu viện ấy mới gọi là Ekasālaka (am thất duy nhất) về phương diện tên gọi có được do dựa vào am thất duy nhất ban đầu đó.
mallikāya pana pasenadirañño deviyā uyyānabhūto so pupphaphalasañchanno ārāmoti katvā mallikāya ārāmoti saṅkhaṃ gato. tasmiṃ samayappavādake tindukācīre ekasālake mallikāya ārāme. paṭivasatīti vāsaphāsutāya vasati. divā divassāti divasassa divā nāma majjhanhātikkamo, tasmiṃ divasassapi divābhūte atikkantamatte majjhanhike nikkhamīti attho. paṭisallīnoti tato tato rūpādigocarato cittaṃ paṭisaṃharitvā līno, jhānaratisevanavasena ekībhāvaṃ gato. manobhāvanīyānanti manavaḍḍhanakānaṃ, ye P.3.267 āvajjato manasikaroto cittaṃ vinīvaraṇaṃ hoti unnamati vaḍḍhati. yāvatāti yattakā. ayaṃ tesaṃ aññataroti ayaṃ tesaṃ abbhantaro eko sāvako. appeva nāmāti tassa upasaṅkamanaṃ patthayamāno āha. patthanākāraṇaṃ pana sandakasutte vuttameva.
Hơn nữa, Ekasālaka đó là khu vườn của hoàng hậu của vua Pasenadikosala tên là Mallikā, vô số hoa và trái cây, do đã được kiến tạo thành khu vườn nên được gọi là khu vườn của nàng Mallikā. Du sĩ Uggāhamāna sống nương nhờ ở trong khu vườn của hoàng hậu Mallikā tại Tindukācīra nơi tụ họp thuyết giảng học thuyết ấy, sống được an vui. Divā divassā (vào buổi trưa): qua thời gian buổi trưa gọi là vào buổi trưa. Tức là người thợ mộc Pañcakaṅga rời khỏi vào thời ban ngày, là giữa trưa của ngày hôm ấy. Paṭisallīno (đức Thế Tôn rời khỏi chỗ độc cư thiền tịnh): thu thúc tâm, từ các đối tượng giác quan như sắc v.v, đó rời khỏi chỗ (độc cư thiền tịnh) đạt đến trạng thái duy nhất do mãnh lực hoan hỷ trong thiền. Manobhāvanīyānaṃ (vị trau dồi tinh tấn ở lộ tâm): vị phát triển lộ tâm, làm cho tâm thoát khỏi các Pháp ngăn che bằng sự hướng tâm và chú tâm, đưa tâm lên cao hơn. Yāvatā đồng nghĩa yattakā (chỉ bấy nhiêu). Ayaṃ tesaṃ aññataro (người thợ mộc này là một trong số những vị Thinh văn đệ tử ấy): là một vị Thinh văn đệ tử giữa các vị Thinh văn đệ tử ấy. Appeva nāmā (mong rằng): du sĩ Uggāhamāna trong lúc đang mong mỏi cho người thợ mộc đến gần đã nói, nguyên nhân cần nói đã được nói trong bài Kinh Sandaka.
261. etadavocāti dandapañño ayaṃ gahapati, dhammakathāya naṃ saṅgaṇhitvā attano sāvakaṃ karissāmīti maññamāno etaṃ “catūhi kho”tiādivacanaṃ avoca. tattha paññpemīti dassemi ṭhapemi. sampannakusalanti paripuṇṇakusalaṃ. paramakusalanti uttamakusalaṃ. ayojjhanti vādayuddhena yujjhitvā cāletuṃ asakkuṇeyyaṃ acalaṃ nikkampaṃ thiraṃ. na M.3.184 karotīti akaraṇamattameva V.3.188 vadati, ettha pana saṃvarappahānaṃ vā paṭisevanappahānaṃ vā na vadati. sesapadesupi eseva nayo.
etadavoca (đã nói cùng người thợ mộc Pañcakaṅga): Du sĩ Uggāhamāna đã nói cùng người thợ mộc ấy. Du sĩ Uggāhamāna có tư tưởng như sau: vị gia chủ này có trí tuệ yếu ớt, ta sẽ nhiếp phục vị ấy bằng bài Pháp thoại sẽ khiến vị ấy trở thành đệ tử của ta nên đã nói lời như sau “ta tuyên bố rằng một người thành tựu với bốn pháp…”. Ở đây, paññpemi (ta tuyên bố): ta thuyết để thiết lập. Sampannakusalaṃ (người có thiện Pháp đầy đủ): có thiện Pháp đầy đủ. Paramakusalaṃ (người có thiện Pháp tối thắng): có thiện Pháp tối thượng. Ayojjhaṃ (không bị đánh bại): không có ai có thể đánh bại bằng lời nói khiến cho lung lay, là người không lay động, kiên định. Na karoti (không làm): Du sĩ Uggāhamāna nói riêng việc không làm mà thôi, hơn nữa trong câu này vị ấy không nói đến việc dứt trừ nhờ sự thu thúc hoặc dứt trừ nhờ việc quán sát. Kể cả những từ còn lại cũng có phương thức tương tự như vậy.
neva abhinandīti titthiyā nāma jānitvāpi ajānitvāpi yaṃ vā taṃ vā vadantīti maññamāno nābhinandi. na paṭikkosīti sāsanassa anulomaṃ viya pasannākāraṃ viya vadatīti maññamāno na paṭisedheti.
neva abhinandi (không hoan hỷ): (người thợ mộc không suy tưởng rằng) thường nhóm ngoại đạo nhận biết được, hay không nhận biết được, nói bất cứ điều gì, không hoan hỷ. na paṭikkosi (không kích bác): (người thợ mộc không suy tưởng rằng) du sĩ Uggāhamāna nói giống như thuận theo, giống như đã được tịnh tín trong Tôn giáo, mới không phản bác.
262. yathā uggāhamānassāti yathā tassa vacanaṃ, evaṃ sante uttānaseyyako kumāro ayojjhasamaṇo thirasamaṇo bhavissati, mayaṃ pana evaṃ na vadāmāti dīpeti. kāyotipi na hotīti sakakāyo parakāyotipi visesañāṇaṃ na hoti. aññatra P.3.268 phanditamattāti paccattharaṇe valisamphassena vā maṅguladaṭṭhena vā kāyaphandanamattaṃ nāma hoti. taṃ ṭhapetvā aññaṃ kāyena karaṇakammaṃ nāma natthi. tampi ca kilesasahagatacitteneva hoti. vācātipi na hotīti micchāvācā sammāvācātipi nānattaṃ na hoti. roditamattāti jighacchāpipāsāparetassa pana roditamattaṃ hoti. tampi kilesasahagatacitteneva. saṅkappoti micchāsaṅkappo sammāsaṅkappotipi nānattaṃ na hoti. vikūjitamattāti vikūjitamattaṃ rodanahasitamattaṃ hoti. daharakumārakānañhi cittaṃ atītārammaṇaṃ pavattati, nirayato āgatā nirayadukkhaṃ saritvā rodanti, devalokato āgatā hasanti, tampi kilesasahagatacitteneva hoti. ājīvoti micchājīvo sammājīvotipi nānattaṃ na hoti. aññatra mātuthaññāti thaññacoradārakā nāma honti, mātari khīraṃ pāyantiyā apivitvā aññavihitakāle piṭṭhipassena āgantvā thaññaṃ pivanti. ettakaṃ muñcitvā añño micchājīvo natthi. ayampi kilesasahagatacitteneva hotīti dasseti.
262 Đức Thế Tôn trình bày rằng ta không nói như lời của du sĩ Uggāhamāna ấy, vậy thì một đứa bé non nớt vẫn còn nằm ngửa sẽ là Sa-môn không thể chinh phục được, sẽ là Sa-môn kiên định. kāyotipi na hoti (thậm chí biết rằng thân như thế cũng không có): Không có sự hiểu biết đặc biệt rằng thân của bản thân hoặc thân của người khác. aññatra phanditamattā (ngoài ra chỉ biết vùng vẫy quơ tay quơ chân): chỉ có thân vùng vẫy với việc xúc chạm dây leo ở trên chỗ nằm hoặc các con rệp cắn, ngoài chuyện đó thì không có việc cần làm nào khác thuộc về thân. Hơn nữa, hành động đó chỉ có với tâm phối hợp với phiền não. vācātipi na hoti (thậm chí biết rằng lời nói như thế cũng không có): không biết được ý nghĩa khác biệt của tà ngữ, chánh ngữ. Roditamattā (ngoài ra chỉ biết khóc): chỉ biết khóc lóc của đứa bé đang đói và đang khát, kể cả hành động ấy cũng có, cũng chỉ có với tâm phối hợp với phiền não. Saṅkappo (tư duy): không biết ý nghĩa khác biệt của tà tư duy, chánh tư duy. Vikūjitamattā đồng nghĩa với vikūjitamattaṃ (chỉ khóc lóc và cười đùa) là tâm của đứa bé có cảnh ở quá khứ diễn tiến. Đứa bé đến từ địa ngục nhớ đến khổ đau trong địa ngục sẽ khóc lóc, đến từ thế giới chư Thiên nhớ đến sự thành tựu trong thế giới chư Thiên sẽ cười. Nghiệp ấy có được chỉ với tâm phối hợp với phiền não. Ājīvo (nuôi mạng): không biết được sự khác biệt của tà mạng, chánh mạng. aññatra mātuthaññā (ngoại trừ uống sữa của mẹ): ngoại trừ sữa. Đứa trẻ ấy vẫn gọi là trẻ sơ sinh, trong khi mẹ cho bú sữa thì chúng không chịu bú, trong thời gian mẹ sắp xếp công việc khác lại núp đòi bú ở từ đằng sau. Tà nghiệp khác thoát khỏi chỗ này cũng không có, Ngài thuyết giảng tà nghiệp này chỉ có với tâm phối hợp với phiền não.
263. evaṃ paribbājakavādaṃ paṭikkhipitvā idāni sayaṃ sekkhabhūmiyaṃ mātikaṃ ṭhapento catūhi kho ahantiādimāha. tattha samadhigayha tiṭṭhatīti visesetvā tiṭṭhati. na P.3.269 kāyena pāpa kammantiādīsu na kevalaṃ akaraṇamattameva, bhagavā pana ettha saṃvarappahānapaṭisaṅkhā paññapeti. taṃ M.3.185 sandhāyevamāha. na ceva sampannakusalantiādi pana khīṇāsavaṃ sandhāya vuttaṃ.
263 Sau khi đức Thế Tôn phản bác lời nói của du sĩ như vậy rồi, bây giờ, khi đặt mẫu đề trong Hữu học địa (sekkhabhūmi) của chính mình mới thuyết lời như sau: catūhi kho ahaṃ (ta tuyên bố hạng người thành tựu bốn Pháp). Ở đó samadhigayha tiṭṭhati (tốt hơn…an trú): được đặt vào một cách tốt đẹp. na kāyena pāpa (không tạo nghiệp ác bằng thân): không những không thực hiện dù chỉ một chút ít, nhưng đức Thế Tôn tuyên bố việc dứt trừ bằng việc thu thúc và việc quán xét trong câu này, liên quan đến câu đó nên đã thuyết. na ceva sampannakusalaṃ (không phải người có thiện Pháp đầy đủ): thuyết đề cập đến bậc đã cạn kiệt các lậu.
idāni V.3.189 asekkhabhūmiyaṃ mātikaṃ ṭhapento dasahi kho ahantiādimāha. tattha tīṇi padāni nissāya dve paṭhamacatukkā ṭhapitā, ekaṃ padaṃ nissāya dve pacchimacatukkā. ayaṃ sekkhabhūmiyaṃ mātikā.
Ở đây, đức Thế Tôn khi đặt mẫu đề ở bậc Vô học địa mới thuyết lời như sau: “dasahi kho ahaṃ (ta tuyên bố hạng người phối hợp với mười Pháp)”. Ở đó, nương vào 3 câu khi đã đặt nhóm bốn thứ 1 thành 2 câu, dựa vào 1 câu đặt nhóm bốn ở cuối thành 2 câu. Đây là mẫu đề ở bậc Vô học địa.
264. idāni taṃ vibhajanto katame ca thapati akusalasīlātiādimāha. tattha sarāganti aṭṭhavidhaṃ lobhasahagatacittaṃ. sadosanti paṭighasampayuttacittadvayaṃ. samohanti vicikicchuddhaccasahagatacittadvayampi vaṭṭati, sabbākusalacittānipi. moho sabbākusale uppajjatīti hi vuttaṃ. itosamuṭṭhānāti ito sarāgādicittato samuṭṭhānaṃ uppatti etesanti itosamuṭṭhānā.
264 Bây giờ đức Thế Tôn khi phân tích mẫu đề ấy mới thuyết lời sau: katame ca thapati akusalasīlā (này người thợ mộc giới bắt thiện ấy như thế nào?) Ở đó, tâm có tham là tâm câu hữu với tám tâm tham. Tâm có sân là 2 tâm tương ưng với phẫn nộ. Tâm có si là cả 2 tâm câu hữu với hoài nghi và phóng dật cũng thích hợp, thậm chí nói tâm phối hợp với tất cả tâm bất thiện cũng phù hợp. Bởi vì ngài đã nói rằng si mê sanh khởi trong tất cả pháp bất thiện. Itosamuṭṭhānā (có tâm này làm sở sanh): do có nhân sanh sanh lên từ tâm có ái luyến v.v.
kuhinti kataraṃ ṭhānaṃ pāpuṇitvā aparisesā nirujjhanti. ettheteti sotāpattiphale bhummaṃ. pātimokkhasaṃvarasīlañhi sotāpattiphale paripuṇṇaṃ hoti, taṃ ṭhānaṃ patvā akusalasīlaṃ asesaṃ nirujjhati. akusalasīlanti ca dussīlassetaṃ adhivacananti veditabbaṃ.
Kuhiṃ (ở chỗ nào): bất thiện giới diệt tận không còn dư sót do chứng đắc vị trí nào? Etthete (trong việc dứt trừ ác hạnh này): được vững trú trong Nhập Lưu Quả. Thật vậy, sự thu thúc giới bằng giới bổn pātimokkha thành tựu ở trong Nhập Lưu Quả, đạt đến vị trí ấy rồi, bất thiện giới đã được đoạn diệt không dư sót. Akusalasīlaṃ (bất thiện giới): nên biết rằng là tên gọi của hạng người ác giới, (hay) cũng là tên gọi của Pháp bất thiện.
akusalānaṃ sīlānaṃ nirodhāya paṭipannoti ettha yāva sotāpattimaggā nirodhāya paṭipanno nāma hoti, phalapatte pana te nirodhitā nāma honti.
Nirodhāya paṭipanno (đạo lộ thực hành đưa đến sự đoạn diệt): Đạo lộ thực hành đưa đến sự diệt tận kể từ Nhập Lưu Đạo. Khi đắc quả thì những bất thiện giới ấy được gọi là đã được diệt tận.
265. vītarāgantiādīhi P.3.270 aṭṭhavidhaṃ kāmāvacarakusalacittameva vuttaṃ. etena hi kusalasīlaṃ samuṭṭhāti.
265 Vītarāgaṃ (lìa khỏi tham ái) v.v, ngài nói đến tám tâm thiện Dục giới.Bởi vì từ đây (tâm thiện này) thiện giới được sanh khởi.
sīlavā hotīti sīlasampanno hoti guṇasampanno ca. no ca sīlamayoti alamettāvatā, natthi ito kiñci uttari karaṇīyanti evaṃ sīlamayo na hoti. yatthassa teti arahattaphale bhummaṃ. arahattaphalañhi patvā akusalasīlaṃ asesaṃ nirujjhati.
sīlavā hoti (người có giới): là người thành tựu bởi giới và thành tựu do đức hạnh. No ca sīlamayo (không chỉ thành tựu với giới): [vị ấy nghĩ rằng] “chỉ với mức độ này là đủ rồi, không còn việc gì cần phải làm thêm nữa”, như vậy là không thành tựu chỉ với giới. yatthassa te (thiện giới của vị Tỳ khưu ấy được diệt tận không có dư tàn): được vững trú trong A-ra-hán Quả. Do bất thiện giới được diệt tận không còn dư sót bởi đã chứng ngộ A-ra-hán Quả.
nirodhāya paṭipannoti ettha yāva arahattamaggā nirodhāya paṭipanno nāma hoti, phalapatte pana te nirodhitā nāma honti.
nirodhāya paṭipanno (Đạo lộ thực hành đưa đến sự diệt tận): gọi là đạo lộ thực hành đưa đến sự diệt tận kể từ A-ra-hán Đạo. Những thiện giới ấy gọi là đã đoạn trừ bởi việc chứng đắc Quả.
266. kāmasaññādīsu V.3.190 kāmasaññā aṭṭhalobhasahagatacittasahajātā, itarā dve domanassasahagatacittadvayena sahajātā.
266 Kāmasaññā (các dục tưởng) v.v, dục tưởng là tưởng đồng sanh với tâm câu hữu với tám tâm tham, ngoài ra tưởng đồng sanh với tâm câu hữu với 2 tâm thọ ưu.
paṭhamaṃ M.3.186 jhānanti anāgāmiphalapaṭhamajjhānaṃ. ettheteti anāgāmiphale bhummaṃ. anāgāmiphalañhi patvā akusalasaṅkappā aparisesā nirujjhanti.
Paṭhamaṃ jhānaṃ (Sơ thiền): Bất Lai Quả Sơ thiền. Etthete (bất thiện tư duy này đoạn diệt không còn dư sót trong Sơ thiền): được thiết lập trong Bất Lai Quả. Bởi vì bất thiện tư duy không dư sót do đã chứng đắc Bất Lai Quả.
nirodhāya paṭipannoti ettha yāva anāgāmimaggā nirodhāya paṭipanno nāma hoti, phalapatte pana te nirodhitā nāma honti. nekkhammasaññādayo hi tissopi aṭṭhakāmāvacarakusalasahajātasaññāva.
nirodhāya paṭipanno (đạo lộ thực hành đưa đến sự diệt): gọi là hành giả thực hành để đưa đến sự diệt tận kể từ Bất Lai Đạo. Khi đắc quả, những bất thiện tư duy ấy được gọi là đã được diệt tận. Ba tưởng bao gồm xuất ly tưởng v.v, là tưởng đồng sanh với tám tâm thiện Dục giới.
267. ettheteti arahattaphale bhummaṃ. dutiyajjhānikaṃ arahattaphalañhi pāpuṇitvā kusalasaṅkappā aparisesā nirujjhanti. nirodhāya paṭipannoti ettha yāva arahattamaggā nirodhāya paṭipanno nāma hoti, phalapatte pana te nirodhitā nāma honti. sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
267 Etthete (trong trường hợp này): A-ra-hán Quả được thiết lập. Sau khi chứng đắc A-ra-hán Quả thuộc Nhị thiền, các thiện tư duy diệt tận không còn dư sót. Nirodhāya paṭipanno (đạo lộ thực hành đưa đến sự diệt tận): gọi là người thực hành đưa đến sự diệt tận cho đến A-ra-hán Đạo. Khi đắc quả, chúng được gọi là đã được diệt tận. Những từ còn lại trong các câu đều đơn giản.
Giải Thích Kinh Samaṇamuṇḍika Kết Thúc