Kinh số 125 – Giải Thích Kinh Điều Ngự Địa
(Dantabhūmisuttavaṇṇanā)Xem Trung Bộ Kinh – Kinh Điều Ngự Địa
213. Evamme sutanti dantabhūmisuttaṃ. Tattha araññakuṭikāyanti tasseva Veḷuvanassa ekasmiṃ vivittaṭṭhāne padhānakammikānaṃ bhikkhūnaṃ atthāya katasenāsane. Rājakumāroti Bimbisārassa putto orasako.
213. Kinh Điều Ngự Địa được bắt đầu như sau: “Tôi đã được nghe như vầy.” Ở đó, đang ở tại am thất arañña: trong trú xứ đã được vị ấy xây dựng nhằm mục đích cho chư Tỳ khưu thực hành tinh tấn ở một nơi tịch tịnh của chính tịnh xá Veḷuvana ấy. Vương tử: đề cập đến vương tử Jayasena là con trai của vua Bimbisāra.
Phuseyyāti labheyya. Ekaggatanti evaṃ paṭipanno samāpattiṃ nāma labhati, jhānaṃ nāma labhatīti idaṃ mayā sutanti vadati. Kilamathoti kāyakilamatho. Vihesāti sveva kilamatho vutto. Yathāsake tiṭṭheyyāsīti attano ajānanakoṭṭhāse yeva tiṭṭheyyāsīti.
Có thể chạm: có thể đạt được. Nhất tâm: vương tử nói rằng – tôi đã nghe như vầy, vị Tỳ khưu thực hành như vầy được gọi là đạt được sự thành tựu, được gọi là đạt được thiền. Sự khó nhọc: sự khổ thân. Sự khó nhọc đó cũng được gọi là sự phiền muộn. Hãy dừng lại trên sự trạng của chính mình: Cầu mong ngài có thể duy trì về phần không biết của chính mình.
214. Desesīti cittekaggataṃ nāma evaṃ labhati, samāpattiṃ evaṃ nibbattetīti appanāupacāraṃ pāpetvā ekakasiṇaparikammaṃ kathesi. Pavedetvāti pakāsetvā.
214. Thuyết giảng: đạt được như vầy là đạt đến sự định tâm, làm cho thiền chứng sanh khởi như vậy (vì lý do đó) vị đã đạt đến cận định và an chỉ định mới nói về công việc chuẩn bị một biến xứ (đề mục hành thiền). Đã tuyên thuyết: đã tuyên thuyết.
Nekkhammena ñātabbanti kāmato nissaṭaguṇena ñātabbaṃ. Kāmato nissaṭaguṇe ṭhitena puggalena ekaggaṃ nāma jānitabbanti adhippāyenetaṃ vuttaṃ. Sesāni tasseva vevacanāni. Kāme paribhuñjantoti duvidhepi kāme bhuñjamāno.
Có thể biết nhờ sự xuất ly: có thể biết nhờ đức hạnh xuất gia là phương tiện thoát khỏi các dục. Điều này ngài nói có ý muốn đề cập đến là ‘nhất tâm – ekaggatā’ mà hạng người đã được vững trú trong đức hạnh xuất gia làm phương tiện thoát khỏi các dục, có thể nhận biết. Từ còn lại là từ đồng nghĩa với chính từ ‘ñātabbaṃ [có thể biết]’ này. Trong khi dụng nạp các dục: Trong khi thọ dụng các dục thậm chí cả loại.
215. Hatthidammā vā assadammā vā godammā vāti ettha adantahatthidammādayo viya cittekaggarahitā puggalā daṭṭhabbā. Dantahatthiādayo viya cittekaggasampannā. Yathā adantahatthidammādayo kūṭākāraṃ akatvā dhuraṃ achaḍḍetvā dantagamanaṃ vā gantuṃ, dantehi vā pattabbaṃ bhūmiṃ pāpuṇituṃ na sakkonti, evameva cittekaggarahitā sampannacittekaggehi nibbattitaguṇaṃ vā nibbattetuṃ pattabhūmiṃ vā pāpuṇituṃ na sakkonti.
215. Voi cần phải huấn luyện hoặc ngựa cần phải huấn luyện: hạng người từ bỏ (trạng thái) định tâm có thể thấy giống như việc huấn luyện voi chưa từng được điều phục. Hạng người thành tựu (trạng thái) định tâm có thể thấy giống như việc huấn luyện voi đã từng được huấn luyện. Ví như bầy voi v.v, chưa được huấn luyện không thích hợp đi đến sân tập, hoặc đến vùng đất mà loài đã được huấn luyện có thể đến, không cần phải xây dựng ngôi nhà mái nhọn, không cần phải vứt bỏ nhiệm vụ, tương tự như thế hạng người từ bỏ (trạng thái) định tâm không thể tạo ra ân đức mà hạng người thành tựu (trạng thái) định tâm tạo ra hoặc chứng đắc địa mà hạng người thành tựu (trạng thái) định tâm chứng đạt.
216. Hatthavilaṅghakenāti hatthena hatthaṃ gahetvā.
216. Dắt tay nhau: đã giữ lấy bàn tay với bàn tay.
Daṭṭheyyanti[1] passitabbayuttakaṃ. Āvutoti[2] āvarito. Nivutoti[3] nivārito. Ophuṭoti onaddho.
Thứ đáng thấy: gắn liền với thứ đáng thấy. Bị che khuất: bị che đậy. Bị chặn đứng: bị chặn lại. Bị chướng ngại: bị bao vây.
217. Nāgavanikanti Hatthipadopame (ma. ni. 1.288 ādayo) nāgavanacarako puriso “nāgavaniko”ti vutto, idha hatthisikkhāya kusalo hatthiṃ gahetuṃ samattho. Atipassitvāti disvā. Etthagedhāti etasmiṃ pavattagedhā. Sarasaṅkappānanti dhāvanasaṅkappānaṃ[4]. Manussakantesu sīlesu samādapanāyāti ettha yadā nāgo itthipurisehi kumārakumārikāhi soṇḍādīsu gahetvā upakeḷayamāno vikāraṃ na karoti sukhāyati, tadānena manussakantāni sīlāni samādinnāni nāma honti.
217. Thợ săn voi: trong bài Kinh Hatthipadopama (ma. ni. 1.288) ngài gọi người đàn ông đi du hành ở rừng voi rằng ‘thợ săn voi’, ở đây người đàn ông thiện xảo trong việc huấn luyện voi có thể sử dụng thòng lọng bắt voi. Đã thấy: đã nhìn thấy. Lo lắng về vùng đất: sự lo lắng diễn ra ở khu rừng có voi ấy. Sự suy tư loạn xạ: Sự suy tư loạn xạ. Làm cho nó quen thuộc với nếp sống loài người: vào lúc nào nữ nhân, con trai, bé trai bé gái năm lấy vòi v.v, xoa đầu, con voi không thể hiện tính chất bất thường là trú được an vui, trong thời gian ấy con voi đó được gọi là đã chấp hành thói quen tập quán của loài người.
Pemanīyāti tāta rājā te pasanno maṅgalahatthiṭṭhāneva ṭhapessati, rājārahāni bhojanādīni labhissasīti evarūpī nāgehi piyāpitabbā kathā. Sussūsatīti taṃ pemanīyakathaṃ sotukāmo hoti. Tiṇaghāsodakanti tiṇaghāsañceva udakañca, Tiṇaghāsanti ghāsitabbaṃ tiṇaṃ, khāditabbanti attho.
Khiến cho yêu thích: nói rằng – này con yêu, đức vua đã nói sẽ phong cho con ở cương vị Maṅgalahatthi, con sẽ nhận được các loại vật thực ngon v.v, thích đáng của đức vua, lời nói có hình thức như vậy là lời nói mà voi yêu thích. Khéo lắng nghe: Con voi mong muốn nghe lời nói đáng yêu có hình thức như thế. Thức ăn là cỏ và nước: Thêm thức ăn là cỏ và nước. Thức ăn là cỏ: cỏ có thể nhai, tức là cỏ có thể ăn.
Paṇavoti ḍiṇḍimo[5]. Sabbavaṅkadosanihitaninnītakasāvoti nihitasabbavaṅkadoso ceva apanītakasāvo ca. Aṅganteva saṅkhaṃ gacchatīti aṅgasamo hoti.
Trống nhỏ: một loại trống bằng kim loại. Tẩy sạch các tỳ vết nhơ bẩn, hết sạch ngang bướng: Tẩy sạch hết vết nhơ là tất cả mọi sự lừa gạt, tất cả mọi sự ngang bướng. Được xem như một biểu tượng của vua: được xếp thành một yếu tố tài sản.
219. Gehasitasīlānanti pañcakāmaguṇanissitasīlānaṃ. Ñāyassāti aṭṭhaṅgikamaggassa.
219. Thường nương thôn làng: thường nương vào năm loại dục. Ñāyadhamma: đạo lộ tám chi phần.
222. Adantamaraṇaṃ mahallako rañño nāgo kālaṅkatoti rañño mahallako nāgo adantamaraṇaṃ mato kālaṃ kato hoti, adantamaraṇaṃ kālaṃkiriyaṃ nāma kariyatīti ayamettha attho. esa nayo sabbattha. sesaṃ uttānamevāti.
222. Thời con vương tượng tuổi già sắp chết với cái chết không được điều phục: này có ý nghĩa như này, vương tượng già của đức vua sắp chết vẫn chưa được huấn luyện, là (vương tượng) đã chết (với cái chết) vẫn chưa được điều phục. Từ còn lại ở các câu đều có phương thức này. Từ còn lại trong các câu đều đơn giản.
Kinh Điều Ngự Địa Kết Thúc