Kinh số 119 – Giải Thích Kinh Thân Hành Niệm

(Kāyagatāsatisuttavaṇṇanā)

Xem Trung Bộ Kinh – Kinh Thân Hành Niệm

153-4. Evamme sutanti kāyagatāsatisuttaṃ. Tattha gehasitāti pañcakāmaguṇanissitā. Sarasaṅkappāti dhāvanasaṅkappā. Sarantīti hi sarā, dhāvantīti attho. Ajjhattamevāti gocarajjhattasmiṃyeva. Kāyagatāsatinti kāyapariggāhikampi kāyārammaṇampi satiṃ. Kāyapariggāhikanti vutte samatho kathito hoti, kāyārammaṇanti vutte vipassanā. Ubhayena samathavipassanā kathitā honti.

153-4. Kinh ‘Thân Hành Niệm’[1] được bắt đầu như sau: “Tôi đã được nghe như vầy.” Ở đó, liên hệ đến đời sống tại gia: liên hệ đến sự trói buộc năm dục. Những dòng tư duy: dòng suy nghĩ đang chạy (liên tục). Mũi tên bởi được bắn lên, tức là đang diễn ra liên tục. Chỉ ở nội phần: chỉ ở đối tượng bên trong. Niệm đặt ở thân: niệm quán xét thân, (hay) có thân làm đối tượng. Khi nói quán xét thân là nói đến Chỉ tịnh, khi  nói có thân làm đối tượng là đối đến Minh sát, là nói đến Chỉ tịnh và cả Minh sát với cả hai.

Puna caparaṃ … pe … evampi, bhikkhave, bhikkhu kāyagatāsatiṃ bhāvetīti satipaṭṭhāne cuddasavidhena kāyānupassanā kathitā.

Thuyết quán xét về thân với 14 phần trong Đại Kinh Thiết Lập Niệm như sau: Và lại nữa, …nt… này các Tỳ khưu tu tập niệm đặt ở thân như vầy”.

 156. Antogadhāvāssāti tassa bhikkhuno bhāvanāya abbhantaragatāva honti. Vijjābhāgiyāti ettha sampayogavasena vijjaṃ bhajantīti vijjābhāgiyā. vijjābhāge vijjākoṭṭhāse vattantītipi vijjābhāgiyā. Tattha vipassanāñāṇaṃ, manomayiddhi, cha abhiññāti aṭṭha vijjā. Purimena atthena tāhi sampayuttadhammāpi vijjābhāgiyā. Pacchimena atthena tāsu yā kāci ekā vijjā vijjā, sesā vijjābhāgiyāti evaṃ vijjāpi vijjāya sampayuttā dhammāpi vijjābhāgiyāteva veditabbā.

Được tập hợp lại ở bên trong: (thiện pháp) được gom lại ở bên trong do việc tu tập của vị Tỳ khưu đó. dự phần vào Minh: có lời giải thích như sau – ở đây được gọi là dự phần vào Minh nhờ thân cận Minh do mãnh lực của sự phối hợp. Gọi là dự phần vào Minh do được vận hành trong dự phần Minh, tức là trong nhóm Minh. Trong pháp thiện thuộc dự phần Minh đó thì 8 Minh là trí minh sát, thân thông do ý tạo, 6 thắng trí. Với ý nghĩa phân tích câu đầu, thậm chí tất cả các pháp tương ưng với 8 Minh đó cũng là dự phần vào Minh. Với ý nghĩa phân tích câu sau bất kể một Minh nào dù chỉ một Minh trong số 8 Minh được gọi là Minh, các Minh còn lại thuộc dự phần vào Minh. Khi giải thích như vậy Minh (hay) các pháp tương ưng với Minh nên hiểu rằng: tất cả đều thuộc dự phần vào Minh.

Cetasā phuṭoti ettha duvidhaṃ pharaṇaṃ āpopharaṇañca, dibbacakkhupharaṇañca, tattha āpokasiṇaṃ samāpajjitvā āpena pharaṇaṃ āpopharaṇaṃ nāma. Evaṃ phuṭepi mahāsamudde sabbā samuddaṅgamā kunnadiyo antogadhāva honti, ālokaṃ pana vaḍḍhetvā dibbacakkhunā sakalasamuddassa dassanaṃ dibbacakkhupharaṇaṃ nāma. Evaṃ pharaṇepi mahāsamudde sabbā samuddaṅgamā kunnadiyo antogadhāva honti.

 Thấm nhuần bởi tâm: việc lan tỏa có 2 loại là lan tỏa bằng biến xứ nước, và lan tỏa bằng thiên nhãn, trong 2 cách lan tỏa đó việc thể nhập biến xứ nước để lan tỏa nước gọi là lan toả bằng biến xứ nước. Tất cả các sông nhỏ (phụ lưu) đều chảy ra biển sẽ được tập hợp lại trong đại dương thậm chí biến xứ nước cũng thấm nhuần như vậy. Còn việc tu tập biến xứ nước rồi quan sát toàn bộ biển cả bằng thiên nhãn gọi là lan toả bằng thiên nhãn, khi đại dương dầu thiên nhãn chạm đến như thế thì những con sông nhỏ chảy hết vào biển cũng đều tập hợp lại ở bên trong (biến) ấy.

Otāranti vivaraṃ chiddaṃ. Ārammaṇanti kilesuppattipaccayaṃ. Labhetha otāranti labheyya pavesanaṃ, vinivijjhitvā yāva pariyosānā gaccheyyāti attho. Nikkhepananti nikkhipanaṭṭhānaṃ.

Khoảng trống: khoảng giữa gọi là khoảng trống. Đối tượng: làm điều kiện để phiền não được sanh khởi. Đạt được khoảng trống (sự xâm nhập): có thể xâm nhập vào, có nghĩa là có thể thẩm thấu vào cho đến tận cùng. Cất giữ: nơi có thể giữ nước lại.

157. Evaṃ abhāvitakāyagatāsatiṃ puggalaṃ allamattikapuñjādīhi upametvā idāni bhāvitakāyagatāsatiṃ sāraphalakādīhi upametuṃ seyyathāpītiādimāha. Tattha aggaḷaphalakanti kavāṭaṃ.

157. Giống như hạng người không tu tập niệm đặt ở thân với khối đất ẩm ướt v.v, như vậy, bây giờ để so sánh hạng người tu tập niệm đặt ở thân bằng tấm gỗ cứng v.v, đã nói rằng “cũng giống như v.v.” Ở đây, tấm gỗ bằng phẳng: bao gồm cửa sổ

158. Kākapeyyoti mukhavaṭṭiyaṃ nisīditvā kākena gīvaṃ anāmetvāva pātabbo. Abhiññāsacchikaraṇīyassāti abhiññāya sacchikātabbassa. Sakkhibhabbataṃ pāpuṇātīti paccakkhabhāvaṃ pāpuṇāti. Sati sati āyataneti satisati kāraṇe. Kiṃ panettha kāraṇanti? abhiññāva kāraṇaṃ. Āḷibandhāti mariyādabaddhā.

158. Vừa đủ để con quạ uống: con quạ giữ lấy miệng hủ rồi cúi cổ xuống uống nước. Sự chứng ngộ bằng thắng trí: có thể tác tác chứng bằng thắng trí. Đạt đến bản thể của sự tác chứng: đạt đến bản thể rõ ràng. Trong lúc có niệm làm nhân: khi nhân của niệm hiện hữu. Trường hợp này lấy gì làm nhân? Chính thắng trí ấy làm nhân. Ngăn bờ lại: ngăn đập.

Yānīkatāyāti yuttayānaṃ viya katāya. Vatthukatāyāti patiṭṭhākatāya. Anuṭṭhitāyāti anuppavattitāya. Paricitāyāti paricayakatāya. Susamāraddhāyāti suṭṭhu samāraddhāya susampaggahitāya. sesaṃ sabbattha uttānamevāti.

Được tạo thành phương tiện: được tạo thành như cỗ xe được lòng ách. Được tạo thành căn cứ địa: được tạo thành chỗ đứng, chỗ nương tựa. được làm cho duy trì: được vận hành thường xuyên. Được làm cho tích tập: được tích lũy. Được khởi đầu tốt đẹp: đã được khởi đầu thường xuyên tốt đẹp, được nâng đỡ một cách tốt đẹp. Từ còn lại ở các câu đều đơn giản.

Giải Thích Kinh Thân Hành Niệm Kết Thúc


[1] Niệm được vận hành ở thân, niệm được đặt ở thân.